Giá thị trường tháng 10 năm 2013

Theo mof.gov.vn

Theo số liệu của Tổng cục Thống kê, chỉ số giá tiêu dùng cả nước tháng 10/2013: tăng 0,49% so với tháng 9/2013 và tăng 5,92% so với tháng 10/2012.

Xét theo cơ cấu nhóm hàng, chỉ số giá nhóm Hàng ăn và dịch vụ ăn uống tăng cao nhất, với mức tăng 0,86% (trong đó Lương thực tăng 0,91%, thực phẩm tăng 1,04%); tiếp đến là nhóm Giáo dục, tăng 0,53%, Nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,50%; các nhóm còn lại tăng từ 0,10-0,35%, gồm: May mặc, mũ nón, giầy dép tăng 0,35%; Thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,24%; Hàng hóa và dịch vụ khác tăng 0,23%; Văn hóa giải trí và du lịch tăng 0,14%; Đồ uống và thuốc lá tăng 0,12%; Thuốc và dịch vụ y tế tăng 0,10%. Hai nhóm có chỉ số giá giảm là Giao thông (giảm 0,17%) và Bưu chính viễn thông (giảm 0,03%). Chỉ số giá vàng tháng 10/2013 giảm 2,87%, chỉ số giá đô la Mỹ giảm 0,18% so với tháng 9/2013.

Về diễn biến giá một số mặt hàng thiết yếu trong tháng 10/2013 so với tháng 09/2013, Cụ thể: giá thóc gạo, trứng gia cầm, giá thực phẩm tươi sống; giá rau củ quả; giá mặt hàng thủy hải sản tươi sống; giá đường bán lẻ; giá thức ăn chăn nuôi hỗn hợp; giá sữa cho trẻ em dưới 6 tuổi, giá xi măng, giá xăng dầu ổn định hoặc tăng (tùy loại). Ngược lại, giá thép xây dựng, giá LPG, giá phân bón Urê giảm so với tháng trước. Mức giá một số mặt hàng như sau:

Tại miền Bắc, giá thóc tẻ thường ở mức 6.200-8.800 đồng/kg, tăng 300-500 đồng/kg. Tại miền Nam, giá thóc dao động ở mức 4.600-5.950 đồng/kg, tăng 550 đồng/kg; giá gạo thành phẩm xuất khẩu loại 5% tấm phổ biến trong khoảng 7.250-8.450 đồng/kg, tăng 100-500 đồng/kg; gạo 25% tấm giá phổ biến trong khoảng 6.650-7.650 đồng/kg, tăng 200-500 đồng/kg.

Giá thịt lợn hơi, tăng 1.000 đồng/kg: Miền Bắc, giá phổ biến khoảng 39.000-47.000 đồng/kg; Miền Nam, giá phổ biến khoảng 39.000-48.000 đồng/kg. Thịt bò thăn: Miền Bắc giá phổ biến khoảng 237.000-250.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg; Miền Nam giá phổ biến khoảng 220.000-240.000 đồng/kg, tăng 5.000 đồng/kg. Thịt gà ta làm sẵn có kiểm dịch: Miền Bắc giá phổ biến khoảng 127.000-130.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg; Miền Nam giá phổ biến khoảng 110.000-120.000 đồng/kg, tăng 10.000 đồng/kg. Trứng gua cầm ổn định: Trứng gà công nghiệp loại 1 từ 25.000-26.000 đồng/chục, trứng vịt từ 29.000-32.000 đồng/chục.

Giá rau, củ, quả tăng từ 10-20% so tháng 9/2013. Cụ thể: Khoai tây 17.000-20.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg; cà chua 16.000-18.000 đồng/kg, tăng 1.000 đồng/kg; bắp cải 13.000-16.000 đồng/kg, tăng 1.000-2.000 đồng/kg...

Giá một số mặt hàng thuỷ hải sản như cá chép, tôm, mực ống,... tăng nhẹ hoặc ổn định (tùy loại) so với tháng 9/2013: Cá chép 72.000-85.000 đồng/kg, ổn định; tôm sú 187.000-195.000 đồng/kg, tăng 2.000 đồng/kg; cá quả 117.000-120.000 đồng/kg, ổn định.

Giá bán lẻ đường tháng 10/2013 ổn định so tháng 9/2013, giá dao động trong khoảng 18.000-21.000 đồng/kg.

Giá sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi tương đối ổn định so với tháng 9/2013. Trong tháng 10/2013, Bộ Tài chính đã có công văn số 13375/BTC-QLG ngày 4/10/2013 gửi Ủy ban nhân tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương và công văn số 13376/BTC-QLG ngày 4/10/2013 gửi Sở Tài chính tỉnh thành phố trực thuộc Trung ương đề nghị chỉ đạo và triển khai thực hiện quản lý giá sữa và sản phẩm sữa theo quy định; và ngày 7/10/2013, Cục Quản lý giá cũng có công văn số 227a/CQLG-NLTS yêu cầu 6 doanh nghiệp sản xuất kinh doanh sữa thuộc danh sách kê khai giá với Cục Quản lý Giá báo cáo về giá sữa dành cho trẻ em dưới 6 tuổi

Giá phân bón Urê trong nước tháng 10/2013 giảm nhẹ so với tháng 9/2013, Miền Bắc giá Urê dao động trong khoảng 8.700-8.900 đồng/kg, giảm 100-200 đồng/kg; miền Nam giá phổ biến khoảng 8.300-8.900 đồng/kg, giảm 1.00-300 đồng/kg. Giá thức ăn hỗn hợp ổn định so với tháng 9/2013, cụ thể giá thức ăn chăn nuôi hỗn hợp cho lợn khoảng 10.400-10.500 đồng/kg; giá thức ăn hỗn hợp cho gà 11.500-11.600 đồng/kg.

Giá xi măng bán lẻ tại các địa phương ổn định so với tháng 09/2013, trong đó: giá bán lẻ tại các tỉnh miền Bắc, miền Trung phổ biến từ 1.180-1.560 đồng/kg; tại các tỉnh miền Nam phổ biến từ 1.360 -1.740 đồng/kg. Giá bán lẻ thép xây dựng tháng 10/2013 giảm 100 đồng/kg, cụ thể: tại các tỉnh miền Bắc và miền Trung dao động từ 15.400-15.900 đồng/kg; tại các tỉnh Miền Nam từ 15.300-15.800 đồng/kg.

Từ ngày 1/10/2013, do giá LPG trên thế giới giảm, các doanh nghiệp kinh doanh LPG trong nước đã điều chỉnh giảm giá bán LPG với mức tăng khoảng từ 6.000-8.080 đồng/bình12kg tùy từng doanh nghiệp. Cụ thể: Khu vực thành phố Hồ Chí Minh giá bán lẻ: 392.500 đồng/bình 12kg, giảm 7.000 đồng/bình 12kg; Khu vực Hà Nội giá bán lẻ 410.000 đồng/bình 12kg; giảm 7.000 đồng/bình 12kg.

Riêng mặt hàng xăng dầu trong tháng 10/2013, Bộ Tài chính đã có 02 lần điều chỉnh như sau:

Lần một, ngày 7/10/2013, Bộ Tài chính có Công văn số 13441/BTC-QLG yêu cầu các doanh kinh doanh xăng dầu đầu mối giữ ổn định giá bán các mặt hàng dầu điêzen, dầu hỏa, dầu ma dut; thuế suất thuế nhập khẩu, mức trích Quỹ Bình ổn giá; giảm giá bán mặt hàng xăng phù hợp diễn biến giá cơ sở và quy định tại Nghị định 84/2009/NĐ-CP, mức giảm tối thiểu không thấp hơn 387đồng/lit; điều chỉnh giảm mức sử dụng Quỹ Bình ổn giá 100 đồng/lít (từ 400 đồng/lít xuống còn 300 đồng/lít) đối với dầu điêzen; đồng thời tiếp tục yêu cầu doanh nghiệp tạm tính lợi nhuận 100 đồng/lít (giảm 200 đồng/lít) trong cơ cấu giá cơ sở với mặt hàng dầu điêzen, dầu hỏa. 

Lần hai, ngày 22/10/2013, Bộ Tài chính có Công văn số 14239/BTC-QLG yêu cầu các doanh nghiệp kinh doanh xăng dầu đầu mối giữ ổn định giá bán; thuế suất thuế nhập khẩu, mức trích Quỹ Bình ổn giá đối với các mặt hàng xăng, dầu như hiện hành; Giảm mức sử dụng Quỹ Bình ổn giá 100 đồng/lít (từ 300 đồng/lít xuống còn 200 đồng/lít) đối với mặt hàng xăng; Tiếp tục tạm tính lợi nhuận định mức 100 đồng/lít trong cơ cấu giá cơ sở và sử dụng Quỹ Bình ổn giá 300 đồng/lít đối với mặt hàng dầu điezen; Tiếp tục tạm tính lợi nhuận định mức 100 đồng/lít trong cơ cấu giá cơ sở và giảm mức sử dụng Quỹ Bình ổn giá 100 đồng/lít (từ 800 đồng/lít xuống còn 700 đồng/lít) đối với mặt hàng dầu hoả; Cho phép các doanh nghiệp được sử dụng Quỹ Bình ổn giá 200 đồng/kg đối với mặt hàng dầu madut.

Giá bán cụ thể như sau: Xăng Ron 92: 23.880 đồng/lít; dầu dieedzen 0,05S: 22.310 đồng/lít; dầu hỏa: 22.020 đồng/lít; dầu madut 3,5S: 18.510 đồng/kg.

Dự báo tháng 11/2013, giá nhiều hàng hóa nguyên nhiên vật liệu thiết yếu có khả năng biến động nhẹ do kinh tế thế giới đang dần phục hồi tại các nước phát triển. Trong nước, mưa, lũ, lụt có thể tiếp tục xảy ra tại các tỉnh miền Trung, một số tỉnh Miền Nam vẫn xảy ra úng ngập; trong khi tình trạng thiếu nước, khô hạn cục bộ sẽ xảy ra tại một số khu vực, có thể ảnh hưởng đến nguồn cung lương thực, thực phẩm, gây tác động tăng giá; tình hình dịch bệnh có nguy cơ tái phát ảnh hưởng đến chăn nuôi và tiêu dùng thực phẩm;

Đồng thời, cũng bắt đầu vào mùa cao điểm các doanh nghiệp thực hiện sản xuất, dự trữ hàng hóa chuẩn bị nguồn cung phục vụ nhân dân dịp Tết Dương lịch và Tết Nguyên đán 2014; mặt khác, do yếu tố mùa vụ (thời tiết chuyển mùa lạnh cùng với dịp Lễ tết sắp đến) nên nhu cầu đối với một số mặt hàng nhiên liệu, may mặc, mũ nón, giầy dép, thiết bị đồ dùng gia đình tăng, có thể tác động gây sức ép lên mặt bằng giá.

Tuy nhiên, tháng 11/2013 có một số yếu tố quan trọng góp phần bình ổn mặt bằng giá như: Tác động theo độ trễ của việc giảm giá xăng (ngày 7/10/2013); giá một số hàng hóa, dịch vụ có khả năng ổn định: giá điện, than bán cho sản xuất điện, dịch vụ giáo dục, dịch vụ y tế, thức ăn chăn nuôi, xi măng, thép..; Cung cầu hàng hoá trong nước cơ bản ổn định; các địa phương đang triển khai xây dựng kế hoạch thực hiện chương trình bình ổn thị trường; kế hoạch dự trữ, chuẩn bị hàng hóa phục vụ cuối năm 2013 và Tết Nguyên Đán 2014; các chương trình khuyến mại, giảm giá cũng được nhiều doanh nghiệp, địa phương thực hiện trong những tháng cuối năm.

Đề nghị các Bộ, ngành, địa phương tiếp tục tăng cường công tác quản lý giá, thực hiện các biện pháp bình ổn giá theo chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ và các Bộ, ngành liên quan... để bình ổn giá trong tháng tiếp theo.