Hoạt động sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm 2016

Theo gso.gov.vn

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Sáu ước tính tăng 7,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng giảm 6,1%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,3%; sản xuất và phân phối điện tăng 10,8%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 7,6%.

Tính chung 6 tháng đầu năm nay, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 7,5% so với cùng kỳ năm trước (quý I tăng 7,6%; quý II tăng 7,5%), thấp hơn nhiều mức tăng 9,7% của cùng kỳ năm 2015[6]. Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng 10,1%, đóng góp 7,1 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất và phân phối điện tăng 11,7%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 8,1%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 2,2% (chủ yếu do khai thác dầu thô giảm 6,1%), làm giảm 0,5 điểm phần trăm mức tăng chung.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất
6 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại tăng 19,7%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 17,9%; sản xuất xe có động cơ tăng 15,3%; dệt tăng 15%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 14,6%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 14,1%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 12,9%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 12,3%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất trang phục tăng 8,6%; sản xuất đồ uống tăng 7,9%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 7,6%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 7%; sản xuất thiết bị điện tăng 3,1%; khai thác than tăng 3%; sản xuất thuốc lá tăng 2,5%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 2,2%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 3,7%.

Trong 6 tháng đầu năm nay, một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Ti vi tăng 69,9%; ô tô tăng 27,2%; thép cán tăng 22,7%; thép thanh, thép góc tăng 22,1%; thức ăn cho gia súc tăng 17,7%; xi măng tăng 17,7%; sắt, thép thô tăng 15,1%. Một số sản phẩm tăng khá: Bột ngọt tăng 12%; điện sản xuất tăng 11,5%; sữa bột tăng 11,4%; khí hóa lỏng (LPG) tăng 11,3%; thủy hải sản chế biến tăng 9,2%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước: Quần áo mặc thường tăng 5,3%; than đá tăng 3%; thuốc lá điếu tăng 2,5%; xe máy giảm 0,5%; phân u rê giảm 4,2%; giày, dép da giảm 4,5%; đường kính giảm 5%; dầu thô khai thác giảm 6,1%; điện thoại di động giảm 7,2%; phân hỗn hợp (NPK) giảm 9,6%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 6 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Thái Nguyên tăng 40,3%; Quảng Nam tăng 35,8%; Cần Thơ tăng 24,6%; Hải Phòng tăng 16,9%; Bắc Ninh tăng 13,5%; Đà Nẵng tăng 11,1%; Bình Dương tăng 8,4%; Hải Dương tăng 8,2%; Đồng Nai tăng 7,9%; Hà Nội tăng 7,4%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 6,9%; Vĩnh Phúc tăng 6,1%; Bà Rịa-Vũng Tàu giảm 2,1%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 5/2016 tăng 5,2% so với tháng trước và tăng 7,8% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 5 tháng đầu năm, chỉ số tiêu thụ ngành chế biến, chế tạo tăng 8,8% so với cùng kỳ năm 2015. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và quang học tăng 15,2%; sản xuất xe có động cơ tăng 14,2%; sản xuất kim loại tăng 13,7%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 13,1%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 12,5%; sản xuất đồ uống tăng 10,4%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Dệt tăng 4,3%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 3,6%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 2,5%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất giảm 0,4%; sản xuất thuốc lá giảm 0,8%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 2,1%.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/6/2016 tăng 9% so với cùng thời điểm năm 2015 (thấp hơn mức tăng 11,8% của cùng thời điểm năm trước), trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 7,9%; sản xuất da, các sản phẩm có liên quan giảm 1,8%; sản xuất đồ uống giảm 9%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) giảm 15,5%; sản xuất thiết bị điện giảm 23%; sản xuất thuốc lá giảm 34,5%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 53%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao so với mức tăng chung: Sản xuất xe có động cơ tăng 115,3%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và quang học tăng 69,6%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 33,4%; sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic tăng 26,1%; sản xuất trang phục tăng 17,3%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 16,3%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 5 tháng đầu năm 2016 là 71,5%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn 132,9%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 118%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 113,7%.

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/6/2016 tăng 5,9% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,4%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 3,6%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 8,9%. Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 3,6% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 6,7%; sản xuất và phân phối điện giảm 0,8%; cung cấp nước và xử lý rác thải, nước thải tăng 2,9%.

Lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/6/2016 so với cùng thời điểm năm trước của một số địa phương như sau: Thái Nguyên tăng 35,3%; Hải Phòng tăng 9,9%; Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 8,6%; Đồng Nai tăng 8,3%; Bình Dương tăng 5,7%; Đà Nẵng tăng 4,5%; Quảng Nam tăng 4%; Vĩnh Phúc tăng 2,4%; Hải Dương tăng 1,5%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 1,2%; Hà Nội tăng 1,2%; Cần Thơ giảm 0,2%; Quảng Ngãi giảm 7,3%.