Hoạt động xây dựng và đầu tư 6 tháng đầu năm 2016

Theo gso.gov.vn

Xây dựng

Giá trị sản xuất xây dựng theo giá hiện hành 6 tháng đầu năm 2016 đạt 456 nghìn tỷ đồng, bao gồm: Khu vực Nhà nước đạt 35,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 7,9%; khu vực ngoài Nhà nước đạt 394,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 86,4%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 25,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 5,7%. Trong tổng giá trị sản xuất, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở đạt 179,8 nghìn tỷ đồng, chiếm 39,4%; công trình nhà không để ở đạt 76,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 16,9%; công trình kỹ thuật dân dụng đạt 147,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 32,3%; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 51,9 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,4%.

Giá trị sản xuất xây dựng 6 tháng theo giá so sánh 2010 ước tính đạt 360,9 nghìn tỷ đồng, tăng 8,7% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Khu vực Nhà nước đạt 28,9 nghìn tỷ đồng, tăng 1,8%; khu vực ngoài Nhà nước đạt 311 nghìn tỷ đồng, tăng 10,7%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 21 nghìn tỷ đồng, giảm 8,4%, chủ yếu do nhà máy gang thép Formosa Hà Tĩnh đã cơ bản hoàn thành, không phát sinh hoạt động xây dựng. Trong tổng giá trị sản xuất, giá trị sản xuất xây dựng công trình nhà ở đạt 141,4 nghìn tỷ đồng, tăng 9,1%; công trình nhà không để ở đạt 61 nghìn tỷ đồng, giảm 0,6%; công trình kỹ thuật dân dụng đạt 116,6 nghìn tỷ đồng, tăng 11,6%; hoạt động xây dựng chuyên dụng đạt 41,9 nghìn tỷ đồng, tăng 14,1%.

Đầu tư phát triển

Vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện 6 tháng đầu năm nay theo giá hiện hành ước tính đạt 618,2 nghìn tỷ đồng, tăng 11,7% so với cùng kỳ năm trước và bằng 32,9% GDP, bao gồm: Vốn khu vực Nhà nước đạt 229,3 nghìn tỷ đồng, chiếm 37,1% tổng vốn và tăng 6,5% so với cùng kỳ năm trước; khu vực ngoài Nhà nước đạt 230,7 nghìn tỷ đồng, chiếm 37,3% và tăng 14,7%; khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài đạt 158,2 nghìn tỷ đồng, chiếm 25,6% và tăng 15,6%.

Tốc độ phát triển vốn đầu tư toàn xã hội thực hiện

6 tháng các năm 2014 - 2016 so với cùng kỳ năm trước

(Theo giá hiện hành)

Đơn vị tính: %


6 tháng năm 2014

6 tháng
năm 2015

6 tháng năm 2016

Tổng số

109,0

109,3

111,7

Khu vực Nhà nước

110,4

107,8

106,5

Khu vực ngoài Nhà nước

110,3

110,5

114,7

Khu vực có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài

105,1

109,8

115,6

Trong vốn đầu tư của khu vực Nhà nước, vốn từ ngân sách Nhà nước thực hiện 6 tháng ước tính đạt 107,0 nghìn tỷ đồng, bằng 42,5% kế hoạch năm và tăng 11,9% so với cùng kỳ năm trước, gồm có:

- Vốn trung ương quản lý đạt 23,3 nghìn tỷ đồng, bằng 41,6% kế hoạch năm và tăng 13,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó vốn đầu tư thực hiện của Bộ Giao thông Vận tải đạt 8682 tỷ đồng, bằng 49% và tăng 29,4%; Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn 2274 tỷ đồng, bằng 35,6% và tăng 7,6%; Bộ Y tế 1408 tỷ đồng, bằng 46,9% và tăng 40,8%; Bộ Giáo dục và Đào tạo 1159 tỷ đồng, bằng 38,3% và tăng 54,3%; Bộ Xây dựng 419 tỷ đồng, bằng 46,5% và giảm 41,4%; Bộ Tài nguyên và Môi trường 333 tỷ đồng, bằng 39,5% và tăng 13,7%; Bộ Văn hóa, Thể thao và Du lịch 235 tỷ đồng, bằng 40,6% và tăng 0,4%; Bộ Công Thương 186 tỷ đồng, bằng 44,4% và tăng 14,4%; Bộ Khoa học và Công nghệ 125 tỷ đồng, bằng 49,8% và giảm 11,5%; Bộ Thông tin và Truyền thông 49 tỷ đồng, bằng 48,7% và giảm 42,6%.

- Vốn địa phương quản lý đạt 83,7 nghìn tỷ đồng, bằng 42,8% kế hoạch năm và tăng 11,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó: Vốn ngân sách Nhà nước cấp tỉnh đạt 60 nghìn tỷ đồng, bằng 41,7% kế hoạch năm và tăng 14,7%; vốn ngân sách Nhà nước cấp huyện đạt 19,6 nghìn tỷ đồng, bằng 44,1% và tăng 5,3%; vốn ngân sách Nhà nước cấp xã đạt 4157 tỷ đồng, bằng 55,4% và giảm 3,6%. Vốn đầu tư thực hiện từ nguồn ngân sách Nhà nước của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương như sau: Hà Nội đạt 13781 tỷ đồng, bằng 45,2% kế hoạch năm và tăng 38,3% so với cùng kỳ năm trước; thành phố Hồ Chí Minh 7783 tỷ đồng, bằng 43,9% và tăng 3,7%; Nghệ An 2562 tỷ đồng, bằng 44,3% và tăng 11,9%; Bình Dương 2337 tỷ đồng, bằng 36,3% và tăng 39,7%; Bà Rịa - Vũng Tàu 2227 tỷ đồng, bằng 36,3% và tăng 4,5%; Thanh Hóa 2059 tỷ đồng, bằng 49,9% và tăng 10,1%; Vĩnh Phúc 2050 tỷ đồng, bằng 38,8% và tăng 7,8%; Quảng Ninh 2026 tỷ đồng, bằng 31,7% và tăng 6,3%; Đà Nẵng 1895 tỷ đồng, bằng 43,3% và tăng 3,7%.

Đầu tư trực tiếp của nước ngoài từ đầu năm đến thời điểm 20/6/2016 thu hút 1145 dự án cấp phép mới với số vốn đăng ký đạt 7496,9 triệu USD, tăng 51,3% về số dự án và tăng 95,3% về vốn đăng ký so với cùng kỳ năm 2015. Đồng thời có 535 lượt dự án đã cấp phép từ các năm trước đăng ký tăng vốn với số vốn tăng thêm đạt 3787,8 triệu USD. Như vậy, tổng vốn đăng ký của các dự án cấp mới và vốn cấp bổ sung đạt 11284,7 triệu USD, tăng 105,4% so với cùng kỳ năm trước. Vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài thực hiện 6 tháng đầu năm 2016 ước tính đạt 7,3 tỷ USD, tăng 15,1% so với cùng kỳ năm 2015.

Trong 6 tháng đầu năm nay, ngành công nghiệp chế biến, chế tạo thu hút đầu tư nước ngoài lớn nhất với số vốn đăng ký đạt 8064,1 triệu USD, chiếm 71,5% tổng vốn đăng ký; hoạt động kinh doanh bất động sản đạt 604,8 triệu USD, chiếm 5,3%; hoạt động chuyên môn, khoa học và công nghệ đạt 562,3 triệu USD, chiếm 5%; các ngành còn lại đạt 2053,5 triệu USD, chiếm 18,2%.

Cả nước có 47 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có dự án đầu tư trực tiếp nước ngoài được cấp phép mới trong 6 tháng đầu năm, trong đó Hải Phòng có số vốn đăng ký lớn nhất với 1635,8 triệu USD, chiếm 21,8% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Hà Nội 927,6 triệu USD, chiếm 12,4%; Bình Dương 721,6 triệu USD, chiếm 9,6%; thành phố Hồ Chí Minh 524,8 triệu USD, chiếm 7%; Bắc Ninh 361 triệu USD, chiếm 4,8%; Đồng Nai 356,6 triệu USD, chiếm 4,8%; Tiền Giang 328,1 triệu USD, chiếm 4,4%.

Trong số 54 quốc gia và vùng lãnh thổ có dự án đầu tư cấp mới tại Việt Nam 6 tháng đầu năm, Hàn Quốc là nhà đầu tư lớn nhất với 3132,4 triệu USD, chiếm 41,8% tổng vốn đăng ký cấp mới; tiếp đến là Xin-ga-po 1017,1 triệu USD, chiếm 13,6%; Đài Loan 531,3 triệu USD, chiếm 7,1%; Nhật Bản 496,4 triệu USD, chiếm 6,6%; Đặc khu Hành chính Hồng Công (TQ) 455,4 triệu USD, chiếm 6,1%; Quần đảo Cay-men 273,5 triệu USD, chiếm 3,6%.