Sản xuất công nghiệp 10 tháng năm 2014

Theo gso.gov.vn

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng 10 ước tính tăng 4,6% so với tháng trước và tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước. Trong các ngành công nghiệp, chỉ số sản xuất tháng Mười của ngành khai khoáng giảm 0,9% so với cùng kỳ năm 2013; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,2%; sản xuất và phân phối điện tăng 11,8%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 8,2%.

Tính chung 10 tháng năm nay, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp ước tính tăng 6,9% so với cùng kỳ năm 2013 (Quý I tăng 5,3%, quý II tăng 6,9%, quý III tăng 7,8%), cao hơn mức tăng 5,6% của cùng kỳ năm trước. Trong mức tăng chung 10 tháng của toàn ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng 8,4%, cao hơn mức tăng 7,0% của 10 tháng năm 2013, đóng góp 5,9 điểm phần trăm; sản xuất và phân phối điện tăng 11,5%, cao hơn nhiều so với mức tăng 8,6% của cùng kỳ năm trước, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tăng 6,4%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai thác tăng 0,7%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm.

Trong các ngành sản xuất, một số ngành có chỉ số sản xuất 10 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 33,2%; sản xuất xe có động cơ tăng 21,3%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 20,8%; dệt tăng 18,7%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 13,7%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 13,6%; khai khoáng khác tăng 13,5%; sản xuất trang phục tăng 11,5%; sản xuất và phân phối điện tăng 11,5%; sản xuất kim loại tăng 10,5%. Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác và sản xuất đồ uống có cùng mức tăng 8,3%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 7,3%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 5,2%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 3,9%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 3,5%; sản xuất thiết bị điện tăng 3,3%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 1,4%; khai thác than cứng và than non và khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên có cùng mức tăng 0,3%; sản xuất thuốc lá tiếp tục giảm ở mức 12,4%.

Trong các sản phẩm công nghiệp, một số sản phẩm đạt mức tăng cao trong 10 tháng: Điện thoại di động tăng 54,6% so với cùng kỳ năm trước; ô tô tăng 28,5%; sữa tươi tăng 21,6%; giày dép da tăng 18,3%; vải dệt từ sợi tự nhiên tăng 15,5%; tivi tăng 15,2%. Một số sản phẩm tăng khá: Điện sản xuất tăng 12,0%; quần áo mặc thường tăng 10,2%; bột giặt và các chế phẩm dùng cho tẩy, rửa tăng 9,1%; thủy hải sản chế biến tăng 9,0%. Một số sản phẩm giảm so với cùng kỳ: Bột ngọt giảm 0,3%; dầu thô giảm 0,5%; sữa bột giảm 6,1%; khí hóa lỏng (LPG) giảm 7,7%; xe máy giảm 10,3%; thuốc lá điếu giảm 12,5%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 10 tháng so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương có quy mô sản xuất công nghiệp lớn như sau: Long An tăng 12%; Hải Phòng tăng 11,8%; Đà Nẵng tăng 11,1%; Hải Dương tăng 9,9%; Bình Dương tăng 8,4%; Đồng Nai tăng 7,8%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 6,7%; Quảng Nam tăng 5,7%; Hà Nội tăng 4,5%; Quảng Ninh tăng 4%; Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 3,3%; Vĩnh Phúc giảm 3,3%; Bắc Ninh giảm 6,8%, do Công ty Samsung đầu tư thêm nhà máy tại Thái Nguyên nên có sự điều tiết về nguồn lực và sản lượng sản phẩm giữa 02 cơ sở trên.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 9 năm nay tăng 0,8% so với tháng trước tăng 14,3% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 9 tháng, chỉ số tiêu thụ ngành này tăng 10,1% so với cùng kỳ năm 2013. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 9 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm 2013: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 33,1%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 23,4%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 17,0%; sản xuất xe có động cơ tăng 15,5%; sản xuất thiết bị điện tăng 13,8%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất trang phục tăng 7,9%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 7,3%; sản xuất đồ uống tăng 7,2%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 6,2%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 5,9%; dệt tăng 5,6%; sản xuất kim loại tăng 4,7%; sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic tăng 4,6%; sản xuất thuốc lá giảm 8,8%. 

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/10/2014 tăng 2,4% so với tháng trước và tăng 10,9% so với cùng thời điểm năm 2013. Một số ngành có chỉ số tồn kho giảm hoặc tăng thấp hơn mức tăng chung: Sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 26,5%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế giảm 15,2%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 11,5%; sản xuất thiết bị điện giảm 10,4%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 7,7%; sản xuất đồ uống giảm 5,3%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hóa chất tăng 5,0%; sản xuất xe có động cơ tăng 6,9%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 42,6%; sản xuất kim loại tăng 34,8%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 34,5%; sản xuất trang phục tăng 28,4%; sản xuất sản phẩm điện tử máy, vi tính và quang học tăng 24,1%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 20,8%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (Trừ máy móc, thiết bị) tăng 16,8%; dệt tăng 12,3%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 9 tháng là 75,9%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 156,5%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 119,8%; sản xuất, chế biến thực phẩm 97,8%; sản xuất kim loại và sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (Trừ máy móc thiết bị) có cùng tỷ lệ 88,7%.

Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/10/2014 tăng 1,1% so với tháng trước và tăng 5% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,4%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 4,4%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 7%. Tại thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp khai khoáng giảm 4,3% so với cùng thời điểm năm trước; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,8%; sản xuất, phân phối điện tăng 2,4%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 2,6%.

Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy mô công nghiệp lớn tại thời điểm 01/10/2014 so với cùng thời điểm năm 2013 như sau: Long An tăng 6,1%; Đồng Nai tăng 5,5%; Hải Phòng tăng 4%; Bình Dương tăng 3,9%; Quảng Ninh tăng 3,6%; Vĩnh Phúc tăng 3,4%; TP. Hồ Chí Minh tăng 2,6%; Bắc Ninh tăng 2,4%; Đà Nẵng tăng 1,7%; Cần Thơ tăng 1,2%; Bà Rịa-Vũng Tàu tăng 0,3%; Quảng Ngãi giảm 1,1%.