Sản xuất công nghiệp 11 tháng năm 2015

Theo gso.gov.vn

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Mười Một ước tính tăng 8,9% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng tăng 0,6%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 11,3%; sản xuất và phân phối điện tăng 11,2%; cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 10,4%. Tính chung 11 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 9,7% so với cùng kỳ năm trước (Cùng kỳ năm 2014 tăng 7,5%). Trong các ngành công nghiệp, ngành khai khoáng tăng 8,1%, đóng góp 2,1 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành chế biến, chế tạo tăng 10,1%, đóng góp 6,8 điểm phần trăm; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 11,5%, đóng góp 0,7 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 7,5%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 11 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 38,7%; sản xuất xe có động cơ tăng 28%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 17,4%; dệt tăng 15,1%. Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 12,7%; sản xuất kim loại tăng 12,2%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 11,7%; sản xuất và phân phối điện tăng 11,5%; sản xuất thiết bị điện tăng 11,1%. Một số ngành có mức tăng một con số: Sản xuất chế biến thực phẩm tăng 8,2%; sản xuất đồ uống tăng 6,8%; sản xuất trang phục tăng 5,8%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 5,7%; khai thác than cứng và than non tăng 5,2%; sản xuất thuốc lá tăng 4,3%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 3,5%.

Trong 11 tháng năm nay, một số sản phẩm công nghiệp tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Ô tô tăng 55,6%; ti vi tăng 51,1%; điện thoại di động tăng 38,7%; giày, dép da tăng 18,3%; thép cán tăng 18,2%; sữa bột tăng 17,3%; sữa tươi tăng 15%; thức ăn cho thủy sản tăng 14,7%. Một số sản phẩm tăng khá: Điện sản xuất tăng 12%; sơn hóa học tăng 10,7%; xi măng tăng 10,3%; dầu thô tăng 9,9%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Bia tăng 6,8%; nước máy thương phẩm tăng 6,7%; quần áo mặc thường tăng 5,3%; thủy hải sản chế biến tăng 5,2%; than đá tăng 5,2%; thuốc lá điếu tăng 4,2%; sắt thép thô tăng 4,2%; vải dệt từ sợi tổng hợp hoặc sợi nhân tạo giảm 3,7%; xe máy giảm 11,8%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương như sau: Thái Nguyên tăng 107,3%; Quảng Nam tăng 34,6%; Hải Phòng tăng 16,5%; Đà Nẵng tăng 13,9%; Hải Dương tăng 10,4%; Bình Dương tăng 10,1%; Đồng Nai tăng 8,5%; Hà Nội tăng 7,9%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 7,7%; Cần Thơ tăng 7%; Quảng Ninh tăng 6,4%; Vĩnh Phúc tăng 3%; Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 1,3%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 10/2015 tăng 2,1% so với tháng trước tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 10 tháng, chỉ số tiêu thụ tăng 12,8% so với cùng kỳ năm 2014, trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 51,6%; sản xuất xe có động cơ tăng 26,9%; sản xuất kim loại tăng 24%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng một con số: Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 9,7%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 8,8%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 7,5%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 6,4%; sản xuất đồ uống tăng 6%; sản xuất trang phục tăng 4,2%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 3,2%; dệt tăng 3%.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/11/2015 tăng 9,7% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Dệt tăng 9,4%; sản xuất kim loại tăng 7,3%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 4,1%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 1,6%; sản xuất sản phẩm thuốc lá giảm 11%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 24%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn mức tăng chung: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 53,6%; sản xuất đồ uống tăng 48,4%; sản xuất xe có động cơ tăng 45,8%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 34,8%; sản xuất trang phục tăng 22,8%; sản xuất thiết bị điện tăng 19,4%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 17,6%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 11,7%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 10 tháng năm 2015 là 72,9%, trong đó, một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu là 141,3%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 113,4%; sản xuất chế biến thực phẩm 98,9%.

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/11/2015 tăng 6,3% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,1%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 5%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 9,3%. Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 0,3% so với cùng thời điểm năm trước; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,4%; ngành sản xuất, phân phối điện giảm 0,1%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 4,4%.

Lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/11/2015 so với cùng thời điểm năm trước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Thái Nguyên tăng 42,1%; Vĩnh Phúc tăng 17,8%; Quảng Nam tăng 13,4%; Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 10,9%; Bình Dương tăng 8,5%; Bắc Ninh tăng 6,5%; Đà Nẵng tăng 5,8%; Quảng Ninh tăng 5%; Đồng Nai và Hải Dương cùng tăng 3,3%; Quảng Ngãi tăng 2,5%; Hải Phòng tăng 1%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 0,8%; Cần Thơ tăng 0,6%.