Sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm 2016

Theo gso.gov.vn

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Hai ước tính tăng 7,9% so với cùng kỳ năm trước và giảm 22,3% so với tháng trước (do tháng Hai năm nay có nhiều ngày nghỉ Tết Nguyên đán). Tính chung 2 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tăng 6,6% so với cùng kỳ năm trước[3], trong đó: Ngành chế biến, chế tạo tăng 8,5%, đóng góp 6,0 điểm phần trăm trong mức tăng chung; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 12,8%, đóng góp 0,9 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 9,2%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; ngành khai khoáng giảm 1,7%, làm giảm 0,4 điểm phần trăm mức tăng chung.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 2 tháng đầu năm tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại tăng 25,3%; sản xuất xe có động cơ tăng 14,8%; sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 14,4%; sản xuất và phân phối điện tăng 12,8%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 12,1%. Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất trang phục, sản xuất da và các sản phẩm có liên quan cùng tăng 10,3%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 9,8%; sản xuất thuốc, hóa dược, dược liệu và sản xuất chế biến thực phẩm cùng tăng 9,7%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Khai thác than cứng và than non tăng 1,2%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 1,1%; sản xuất thuốc lá tăng 0,3%; sản xuất thiết bị điện giảm 1,4%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 2,5%, là nguyên nhân chủ yếu dẫn đến ngành khai khoáng giảm sút so với cùng kỳ năm trước.

Một số sản phẩm công nghiệp chủ yếu 2 tháng đầu năm tăng cao sovới cùng kỳ năm trước: Ô tô tăng 38,8%; thép thanh, thép góc tăng 28,3%; tivi tăng 27,7%; thép cán tăng 23%; thức ăn cho gia súc tăng 19,9%; sữabộttăng 17,4%; thức ăn cho thủy sản tăng 17,1%; sắt thép thô tăng 16,7%; xi măngtăng 15,8%; điện sản xuất tăng 13,6%; khí hóa lỏng (LPG) tăng 13,4%.Một số sản phẩm giảm: Sơn hóa học giảm 0,1%; giày, dép da giảm 0,2%; xe máy giảm 0,6%; đường kính giảm 0,9%; điện thoại di động giảm 3,5%; dầu thô khai thác giảm 3,8%; bột ngọt giảm 3,9%; phân urê giảm 4,8%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 2 tháng đầu năm nay so với cùng kỳ nămtrước của một số địa phương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Quảng Namtăng 65,6%; Thái Nguyên tăng 29,9%; Hải Phòng tăng 14,7%; Cần Thơ tăng13,4%; Đà Nẵng tăng 9,6%; Hải Dương tăng 9,2%; Hà Nội tăng 8,5%; Đồng Nai tăng 8,4%; thành phố Hồ Chí Minh và Bình Dương cùng tăng 5,7%;Vĩnh Phúc tăng 5,5%; Quảng Ninh tăng 5%; Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 3,5%; Bắc Ninh tăng 1,1%; Quảng Ngãi tăng 0,4%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng01/2016 giảm 3,8% so với tháng trướctăng 8,6% so với cùng kỳ nămtrước. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuấtkim loại tăng 24,5%; sản xuấtđồ uống tăng 23,1%; sản xuấtsản phẩm từkim loại đúc sẵntăng19,9%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 18,6%;sản xuất giường, tủ, bàn, ghế tăng 15%; sản xuất thiết bị điệntăng13,1%.Một số ngành có chỉ số tiêu thụgiảmso với cùng kỳ:Dệt giảm 2,8%;sản xuất thuốc lá giảm3,9%; sản xuất sản phẩmđiện tử, máy vi tính giảm4,3%;sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 4,5%; sản xuất hóa chất và sản phẩm từ hóa chất giảm 5,2%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 8,9%.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạotại thời điểm 01/02/2016tăng8,9% so với cùng thời điểm năm 2015, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm:Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 6,4%;sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 1,1%; sản xuất hóa chất và các sảnphẩm hóa chấtgiảm1,6%;sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu giảm 3,7%;sản xuất giường, tủ, bàn, ghếgiảm 6,9%; sản xuất sản phẩm từ kim loạiđúc sẵn giảm 11,2%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 54,5%;sản xuất thuốc lágiảm64,5%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều mức tăng chung: Sản xuất đồ uống tăng 56,1%; sản xuất kim loại tăng 34,8%; sản xuất xe có động cơ tăng 32,2%; sản xuất trang phục tăng 25,5%;sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 24,5%;sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 19,7%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 14,6%.

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thờiđiểm 01/02/2016 tăng 6,2% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó laođộng khu vực doanh nghiệp Nhà nước tăng 0,5%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 4,8%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 8,6%.Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng tăng 0,3% so với cùng thời điểm năm trước; ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,8%; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 1,3%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 1,7%.

Lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/02/2016so với cùng thời điểm năm trước của một số địa phương như sau: Thái Nguyêntăng 36,3%; Vĩnh Phúc tăng 16,1%; Quảng Nam tăng 11%; Bình Dươngtăng 6,1%; Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 5,8%; Hải Dương tăng 5%; Đồng Nai vàBắc Ninh cùng tăng 4,9%; Quảng Ninh tăng 3,6%; Đà Nẵng tăng 3,2%; Hải Phòng tăng 2,9%; Quảng Ngãi tăng 2,6%; Cần Thơ tăng 1%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 0,5%.