Sản xuất công nghiệp 8 tháng đầu năm 2016

Theo gso.gov.vn

Sản xuất công nghiệp

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Tám ước tính tăng 7,3% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành khai khoáng giảm 5,1%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 10,6%; sản xuất và phân phối điện tăng 11,9%; cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 6,1%.

Tính chung 8 tháng, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 6,9% so với cùng kỳ năm trước, thấp hơn mức tăng 9,8% của cùng kỳ năm 2015, chủ yếu do ngành khai khoáng vẫn tiếp tục suy giảm, công nghiệp chế biến, chế tạo tăng thấp hơn cùng kỳ. Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo 8 tháng năm nay tăng 9,7% so với cùng kỳ năm trước, đóng góp 6,8 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 11,8%, đóng góp 0,8 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 6,8%, đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 3,8%, làm giảm 0,8 điểm phần trăm mức tăng chung.

Trong các ngành công nghiệp cấp II, một số ngành có chỉ số sản xuất 8 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất kim loại tăng 16,9%; dệt tăng 15,5%; sản xuất xe có động cơ tăng 15,3%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 14,1%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 13,1%. Một số ngành tăng thấp, hoặc giảm so với cùng kỳ năm trước: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 5,4%; sản xuất thuốc lá tăng 4,1%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 3,1% (do xuất khẩu giày da sang Châu Âu gặp khó khăn); sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 2,6%; khai khoáng khác tăng 2,3%; khai thác than cứng và than non tăng 1,9%; khai thác dầu khô và khí đốt tự nhiên giảm 5,5%.

Trong 8 tháng năm nay, một số sản phẩm công nghiệp có chỉ số sản xuất tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Ti vi tăng 83,2%; thép cán tăng 22,3%; ô tô tăng 21,8%; thức ăn cho gia súc tăng 21,3%; sắt, thép thô tăng 15,9%; xi măng tăng 15,2%; khí hóa lỏng (LPG) tăng 13,8%; thép thanh, thép góc tăng 13,5%. Một số sản phẩm tăng thấp hoặc giảm: Than đá tăng 1,9%; xe máy giảm 0,7%; phân ure giảm 1,8%; vải dệt từ sợi tự nhiên giảm 3,4%; đường kính giảm 6,3%; dầu thô khai thác giảm 7,9%; phân hỗn hợp (NPK) giảm 9,1%; điện thoại di động giảm 9,6%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 8 tháng so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương như sau: Quảng Nam tăng 32,2%; Thái Nguyên tăng 31,1%; Hải Phòng tăng 16,3%; Đà Nẵng tăng 11,5%; Cần Thơ tăng 11,4%; Bình Dương tăng 8,9%; Đồng Nai tăng 8,1%; Bắc Ninh tăng 7,9%; Hải Dương tăng 7,8%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 7,3%; Hà Nội tăng 6,8%; Quảng Ninh tăng 5,6%; Vĩnh Phúc tăng 4%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 2%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 7/2016 tăng 4,4% so với tháng trước tăng 9,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 7 tháng, chỉ số tiêu thụ tăng 8,1% so với cùng kỳ năm 2015 (cùng kỳ năm 2015 tăng 13,3%), trong đó một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao: Sản xuất xe có động cơ tăng 16,7%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 16,2%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 11,5%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn tăng 10,7%; sản xuất kim loại tăng 10,5%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 7,4%; dệt tăng 6,9%; thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 4,4%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 3,3%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 2,9%; sản xuất thuốc lá tăng 2,1%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 0,8%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 2,7%.

Chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tại thời điểm 01/8/2016 tăng 8,9% so với cùng thời điểm năm trước (cùng thời điểm năm 2015 tăng 10,1%), trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Dệt tăng 8,6%; sản xuất kim loại tăng 4,5%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 4,2%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 4,1%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan giảm 4,3%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn giảm 12,3%; sản xuất thiết bị điện giảm 18,4%; sản xuất thuốc lá giảm 25,4%; sản xuất phương tiện vận tải khác giảm 50%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 130%; sản xuất xe có động cơ tăng 30,9%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 26,4%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 24,4%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác tăng 20,7%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 7 tháng năm 2016 là 69,1%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn 130,8%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 113,4%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 105,7%; sản xuất chế biến thực phẩm 91,1%.

Số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/8/2016 tăng 5% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 0,7%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 1,9%; doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 8,1%. Tại thời điểm trên, số lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp ngành khai khoáng giảm 4,8% so với cùng thời điểm năm trước; ngành chế biến, chế tạo tăng 5,7%; ngành cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 3,4%; ngành sản xuất, phân phối điện bằng mức cùng thời điểm năm trước.

Lao động của các doanh nghiệp tại thời điểm 01/8/2016 so với cùng thời điểm năm trước của một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy mô công nghiệp lớn như sau: Thái Nguyên tăng 34%; Hải Phòng tăng 12,7%; Đồng Nai và Bình Dương cùng tăng 7,2%; Vĩnh Phúc tăng 6,2%; Bắc Ninh tăng 3,6%; Đà Nẵng tăng 3,1%; Hải Dương tăng 2,7%; Quảng Nam tăng 2,4%; Bà Rịa - Vũng Tàu tăng 1,9%; Hà Nội tăng 1%; thành phố Hồ Chí Minh tăng 0,6%; Quảng Ninh giảm 0,3%; Quảng Ngãi giảm 3,4%.