Tình hình sản xuất công nghiệp 11 tháng năm 2013
Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 11 ước tính tăng 5,7% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành khai khoáng giảm 4,2%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 8,4%; sản xuất và phân phối điện tăng 8,2%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 9,8%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng năm nay ước tính tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước, trong đó ngành công nghiệp khai khoáng giảm 0,5%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 7,1%; sản xuất và phân phối điện tăng 8,6%; cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải tăng 9,2%.
Trong mức tăng chung của 11 tháng năm nay, ngành chế biến, chế tạo đóng góp 5 điểm phần trăm; sản xuất và phân phối điện đóng góp 0,6 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải đóng góp 0,1 điểm phần trăm; riêng ngành khai thác làm giảm 0,1 điểm phần trăm.
Một số ngành công nghiệp có chỉ số sản xuất tăng cao trong 11 tháng so với cùng kỳ năm trước là: Dệt tăng 21,1%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 15,3%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 13,4%; sản xuất xe có động cơ tăng 12,5%; sản xuất trang phục tăng 11,4%; sản xuất thiết bị điện tăng 10%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 9,6%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 9,4%; sản xuất đồ uống tăng 9%.
Một số ngành có mức tăng khá là: Sản xuất và phân phối điện tăng 8,6%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 7,9%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 7,1%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm là: Sản xuất thuốc lá tăng 6,7%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 5,9%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 5,7%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên tăng 0,3%; khai thác than cứng và than non giảm 2,6%; sản xuất kim loại giảm 3%; khai khoáng khác giảm 6,5%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp 11 tháng năm nay so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương như sau: Thành phố Hồ Chí Minh tăng 6%; Đồng Nai tăng 7,6%; Bình Dương tăng 7,4%; Hà Nội tăng 4,4%; Hải Phòng tăng 4,2%; Bắc Ninh tăng 4,3%; Vĩnh Phúc tăng 14%; Cần Thơ tăng 7,7%; Hải Dương tăng 7,5%; Đà Nẵng tăng 10,3%; Bà Rịa - Vũng Tàu giảm 3,8%; Quảng Ninh giảm 0,1%; Quảng Nam tăng 6,4%; Quảng Ngãi tăng 18,5%.
Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo mười tháng năm nay tăng 10,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó các ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao là: Sản xuất xe có động cơ tăng 37,3%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 30,6%; sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic tăng 17,6%; sản xuất thiết bị điện tăng 17,1%; dệt tăng 14,2%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 12,6%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ mười tháng tăng thấp hoặc giảm là: Sản xuất đồ uống tăng 11,2%; sản xuất thuốc lá tăng 7,8%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 6,8%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 3,2%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế giảm 9,4%.
Chỉ số tồn kho tại thời điểm 01/11/2013 toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9,4% so với cùng thời điểm năm 2012, trong đó một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm là: Sản xuất thiết bị điện tăng 8,6%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 6,1%; sản xuất trang phục giảm 4,6%; dệt tăng 1,5%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) giảm 2,4%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 14,4%; sản xuất xe có động cơ giảm 45,5%.
Tuy nhiên, vẫn còn những ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung như: Sản xuất đồ uống tăng 120,8%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 111,4%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 80,2%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 33,2%; sản xuất kim loại tăng 25,7%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 25,5%. Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng Mười là 72,4%; tỷ lệ tồn kho bình quân mười tháng năm nay là 74%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho bình quân cao là: Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 119,6%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu 113,1%; sản xuất, chế biến thực phẩm 86,2%.
Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/11/2013 tăng 4,5% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước không biến động nhiều; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước tăng 1,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài tăng 7,8%. Tại thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động của ngành công nghiệp khai khoáng giảm 1,4%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5%; sản xuất và phân phối điện tăng 3,6%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 2,7%.
Chỉ số sử dụng lao động trong một số ngành công nghiệp cấp II tăng cao so với cùng thời điểm năm trước như: Sản xuất da và các sản phẩm từ da tăng 14,2%; sản xuất kim loại tăng 12,6%; sản xuất xe có động cơ tăng 11,5%; thoát nước và xử lý nước thải tăng 9,1%; sản xuất sản phẩm điện tử tăng 8,8%; sản xuất trang phục tăng 6,5%. Một số ngành có chỉ số lao động giảm là: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) giảm 2,3%; sản xuất thuốc lá giảm 2,6%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 3,9%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy giảm 4,3%.
Chỉ số sản xuất công nghiệp
Đơn vị tính:%
|
10 tháng năm 2013 so với cùng kỳ năm 2012 |
Tháng 11 năm 2013 so với tháng 10 năm 2013 |
Tháng 11 năm 2013 so với tháng 11 năm 2012 |
11 tháng năm 2013 so với cùng kỳ năm 2012 |
Toàn ngành công nghiệp |
105,6 |
102,6 |
105,7 |
105,6 |
Khai khoáng |
99,9 |
98,8 |
95,8 |
99,5 |
Khai thác than cứng và than non |
96,9 |
99,8 |
102,1 |
97,4 |
Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên |
100,9 |
98,3 |
94,2 |
100,3 |
Khai khoáng khác |
93,4 |
103,0 |
95,4 |
93,5 |
Công nghiệp chế biến, chế tạo |
107,0 |
104,2 |
108,4 |
107,1 |
Sản xuất chế biến thực phẩm |
104,5 |
108,5 |
118,5 |
105,7 |
Sản xuất đồ uống |
108,4 |
106,5 |
114,0 |
109,0 |
Sản xuất thuốc lá |
105,6 |
107,6 |
116,6 |
106,7 |
Dệt |
119,6 |
101,5 |
136,1 |
121,1 |
Sản xuất trang phục |
110,8 |
103,8 |
117,2 |
111,4 |
Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan |
116,6 |
105,0 |
104,3 |
115,3 |
Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy |
108,3 |
102,1 |
104,5 |
107,9 |
Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất |
107,9 |
104,1 |
100,4 |
107,1 |
Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu |
108,7 |
106,0 |
116,6 |
109,4 |
Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic |
108,4 |
102,4 |
115,3 |
109,0 |
Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác |
104,1 |
110,7 |
108,8 |
104,6 |
Sản xuất kim loại |
97,9 |
105,0 |
89,6 |
97,0 |
Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc, thiết bị) |
113,3 |
107,1 |
114,1 |
113,4 |
Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học |
105,5 |
81,6 |
109,2 |
105,9 |
Sản xuất thiết bị điện |
107,7 |
103,0 |
135,7 |
110,0 |
Sản xuất xe có động cơ |
112,5 |
104,1 |
112,3 |
112,5 |
Sản xuất phương tiện vận tải khác |
99,9 |
110,3 |
94,7 |
99,3 |
Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế |
93,7 |
108,4 |
101,3 |
94,5 |
Sản xuất và phân phối điện |
108,6 |
98,0 |
108,2 |
108,6 |
Sản xuất và phân phối điện |
108,6 |
98,0 |
108,2 |
108,6 |
Cung cấp nước; hoạt động quản lý và xử lý rác thải, nước thải |
109,2 |
102,0 |
109,8 |
109,2 |
Khai thác, xử lý và cung cấp nước |
109,7 |
102,0 |
108,8 |
109,6 |
Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải; tái chế phế liệu |
108,0 |
101,9 |
112,1 |
108,3 |