Tình hình sản xuất công nghiệp 4 tháng năm 2014

Theo gso.gov.vn

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp (IIP) tháng 4 ước tính tăng 6% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 4 tháng đầu năm, chỉ số sản xuất công nghiệp tăng 5,4%, cao hơn mức tăng 4,8% của cùng kỳ năm trước. Trong các ngành công nghiệp, ngành chế biến, chế tạo tăng khá ở mức 7,4%, cao hơn nhiều mức tăng 5,5% của cùng kỳ năm 2013 và đóng góp 5,17 điểm phần trăm vào mức tăng chung; ngành sản xuất, phân phối điện tăng 9,6%, đóng góp 0,66 điểm phần trăm; ngành cung cấp nước và xử lý nước thải, rác thải tăng 5,4%, đóng góp 0,06 điểm phần trăm; riêng ngành khai khoáng giảm 2%, làm giảm 0,44 điểm phần trăm của mức tăng chung.

Trong ngành công nghiệp cấp 2, một số ngành có chỉ số sản xuất 4 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm trước: Dệt tăng 24,4%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 19%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học tăng 16,5%; sản xuất xe có động cơ tăng 13,8%; sản xuất trang phục tăng 12,1%. Một số ngành có mức tăng khá: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 10,7%; sản xuất và phân phối điện tăng 9,6%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 8,9%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất đồ uống tăng 6,5%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 5,4%; sản xuất kim loại tăng 5,1%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 3%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu giảm 0,3%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên giảm 1,3%; sản xuất thuốc lá giảm 1,4%; khai thác than cứng và than non giảm 5,8%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp 4 tháng đầu năm so với cùng kỳ năm 2013 của một số địa phương như sau: TP. Hồ Chí Minh tăng 5,2%; Đồng Nai tăng 7,4%; Bình Dương tăng 7,5%; Hà Nội tăng 3,8%; Hải Phòng tăng 11,7%; Bắc Ninh tăng 7,3%; Vĩnh Phúc tăng 0,2%; Cần Thơ tăng 5%; Hải Dương tăng 6%; Đà Nẵng tăng 10,8%; Bà Rịa -Vũng Tàu tăng 0,6%; Quảng Nam tăng 9,9%; Quảng Ninh giảm 0,4%; Quảng Ngãi giảm 0,2%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng 3/2014 tăng cao ở mức 14,9% so với tháng trước do tháng Hai có một số ngày nghỉ Tết nguyên đán và tăng 7,1% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung 3 tháng đầu năm, chỉ số tiêu thụ ngành này tăng 5,5% so với cùng kỳ năm trước. Các ngành có chỉ số tiêu thụ 3 tháng tăng cao so với cùng kỳ năm 2013: Sản xuất thiết bị điện tăng 21,8%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 19,8%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 13%; sản xuất xe có động cơ tăng 12,9%.

Một số ngành có chỉ số tiêu thụ 3 tháng tăng khá: Sản xuất trang phục tăng 10,8%; dệt tăng 8,1%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 7,5%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ tăng thấp hoặc giảm: Sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic tăng 5,8%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 4%; sản xuất kim loại tăng 3,2%; sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất tăng 2,7%; sản xuất đồ uống tăng 2,6%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 1,6%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 0,4%; sản xuất thuốc lá giảm 1,8%.

Tại thời điểm 01/4/2014, chỉ số tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 13,9% so với cùng thời điểm năm 2013, cao hơn mức tăng 13,1% của cùng thời điểm năm trước và mức tăng 13,4% của cùng thời điểm tháng trước. Điều này cho thấy sản xuất công nghiệp nhìn chung vẫn gặp khó khăn về tiêu thụ sản phẩm. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hơn mức tăng chung hoặc giảm: Sản xuất thiết bị điện tăng 4,2%; sản xuất chế biến thực phẩm tăng 3,3%; sản xuất sản phẩm từ cao su, plastic tăng 2,2%; dệt giảm 1,5%; sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác giảm 4,1%; sản xuất xe có động cơ giảm 27,6%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng cao hơn nhiều so với mức tăng chung: Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học tăng 123,4%; sản xuất sản phẩm thuốc lá tăng 68,5%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 62%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 58,6%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bình quân 3 tháng đầu năm nay là 80,7%, trong đó một số ngành có tỷ lệ tồn kho cao: Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu 174,2%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 145,7%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế 111%; sản xuất kim loại 103,4%.

Chỉ số sử dụng lao động đang làm việc trong các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/04/2014 tăng 4,5% so với cùng thời điểm năm trước, trong đó lao động khu vực doanh nghiệp Nhà nước giảm 1,6%; doanh nghiệp ngoài Nhà nước tăng 4% và doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài tăng 7%. Tại thời điểm trên, chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp công nghiệp khai khoáng giảm 1,9% so với cùng thời điểm năm trước; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 5,1%; công nghiệp sản xuất, phân phối điện tăng 2,5%; công nghiệp cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 4,4%.

Chỉ số sử dụng lao động trong các doanh nghiệp của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương có quy mô công nghiệp lớn tại thời điểm 01/04/2014 so với cùng thời điểm năm trước như sau: thành phố Hồ Chí Minh tăng 1,1%; Đồng Nai tăng 6,1%; Bình Dương tăng 6%; Hà Nội tăng 0,6%; Hải Phòng tăng 5%; Bắc Ninh tăng 19,7%; Vĩnh Phúc tăng 6,2%; Cần Thơ giảm 0,8%; Hải Dương tăng 2,6%; Đà Nẵng tăng 4,7%; Bà Rịa- Vũng Tàu tăng 6,5%; Quảng Ninh tăng 3,3%; Quảng Nam tăng 7,1%; Quảng Ngãi tăng 3,2%.