Tình hình thương mại, giá cả, du lịch 11 tháng năm 2012

Theo Tổng Cục Thống kê

http://laodong.com.vn/LD_Images/2011/7/23/DSC005392592x1560jpg-093010.jpg?width=440&height=293&crop=auto&speed=0


Bán lẻ hàng hóadoanh thu dịch vụ tiêu dùng

Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng tháng Mười Một tăng 0,8% so với tháng trước và tăng 11% so với cùng kỳ năm 2011. Tổng mức hàng hóa bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng mười một tháng năm nay ước tính đạt 2117,9 nghìn tỷ đồng, tăng 16,4% so với cùng kỳ năm 2011, nếu loại trừ yếu tố giá thì tăng 6,4%. Trong tổng mức hàng hoá bán lẻ và doanh thu dịch vụ tiêu dùng mười một tháng, kinh doanh thương nghiệp đạt 1632,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 77,1% tổng mức và tăng 15,6%; khách sạn nhà hàng đạt 250,4 nghìn tỷ đồng, chiếm 11,8% và tăng 18,6%; dịch vụ đạt 212,6 nghìn tỷ đồng, chiếm 10% và tăng 18,7%; du lịch đạt 22,5 nghìn tỷ đồng, chiếm 1,1% và tăng 31,3%.

Xuất, nhập khẩu hàng hóa

Kim ngạch hàng hóa xuất khẩu tháng Mười Một ước tính đạt 10,2 tỷ USD, giảm 1,2% so với tháng trước và tăng 14,2% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung mười một tháng, kim ngạch hàng hóa xuất khẩu đạt 104 tỷ USD, tăng 18,4% so với cùng kỳ năm 2011, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 38,4 tỷ USD, tăng 0,9%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài (kể cả dầu thô) đạt 65,6 tỷ USD, tăng 31,8%.

Trong mười một tháng năm nay, một số mặt hàng chủ lực đạt kim ngạch xuất khẩu tăng cao so với cùng kỳ năm trước là: Điện thoại các loại và linh kiện đạt 11,4 tỷ USD, tăng 101,6%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 6,9 tỷ USD, tăng 67,1%; máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 5,1 tỷ USD, tăng 29,8%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 4,1 tỷ USD, tăng 31%; cà phê đạt 3,3 tỷ USD, tăng 37,1%. Một số mặt hàng xuất khẩu có kim ngạch tăng khá là: Dầu thô đạt 7,8 tỷ USD, tăng 15%; giày dép đạt 6,5 tỷ USD, tăng 11%; gỗ và sản phẩm gỗ đạt 4,2 tỷ USD, tăng 18,3%; sản phẩm chất dẻo đạt 1,4 tỷ USD, tăng 18%; túi xách, ví, va li, mũ, ô dù đạt 1,4 tỷ USD, tăng 17,9%. Riêng kim ngạch xuất khẩu gạo và than đá giảm so với cùng kỳ năm trước, trong đó gạo đạt 3,4 tỷ USD, giảm 1,8%; than đá đạt 1,1 tỷ USD, giảm 27,2% về kim ngạch và giảm 16,1% về lượng.

Trong mười một tháng năm nay, EU là thị trường xuất khẩu lớn nhất của nước ta với kim ngạch ước tính đạt 18 tỷ USD, tăng 21,3% so với cùng kỳ năm 2011. Tiếp đến là thị trường Hoa Kỳ đạt 17,9 tỷ USD, tăng 17%; ASEAN đạt 15,8 tỷ USD, tăng 28%; Nhật Bản đạt 11,9 tỷ USD, tăng 23,3%; Trung Quốc đạt 11,2 tỷ USD, tăng 11,1%; Hàn Quốc đạt 5 tỷ USD, tăng 16,3%.

Kim ngạch hàng hóa nhập khẩu tháng Mười Một ước tính đạt gần 10,3 tỷ USD, tăng 0,8% so với tháng trước và tăng 7% so với cùng kỳ năm trước. Tính chung mười một tháng, kim ngạch hàng hóa nhập khẩu đạt gần 104 tỷ USD, tăng 6,8% so với cùng kỳ năm 2011, bao gồm: Khu vực kinh tế trong nước đạt 49 tỷ USD, giảm 7,8%; khu vực có vốn đầu tư nước ngoài đạt 55 tỷ USD, tăng 24,3%.

Trong mười một tháng năm nay, một số mặt hàng nhập khẩu chủ yếu có kim ngạch tăng so với cùng kỳ năm trước là: Máy móc thiết bị, dụng cụ phụ tùng đạt 14,6 tỷ USD, tăng 3,4%; điện tử, máy tính và linh kiện đạt 12,1 tỷ USD, tăng 74,4%; vải đạt 6,4 tỷ USD, tăng 3,7%; điện thoại các loại và linh kiện đạt 4,4 tỷ USD, tăng 82,4%; chất dẻo đạt 4,4 tỷ USD, tăng 0,6%; nguyên phụ liệu dệt, may giày, dép đạt 2,9 tỷ USD, tăng 5,5%; hóa chất đạt 2,6 tỷ USD, tăng 3,8%; thức ăn gia súc và nguyên phụ liệu đạt 2,3 tỷ USD, tăng 9,2%; sản phẩm hóa chất đạt 2,2 tỷ USD, tăng 3,1%; sản phẩm chất dẻo đạt 1,9 tỷ USD, tăng 23,2%; tân dược đạt 1,6 tỷ USD, tăng 20,8%; phương tiện vận tải và phụ tùng đạt 1,4 tỷ USD, tăng 22,5%. Một số mặt hàng có kim ngạch nhập khẩu giảm so với cùng kỳ năm trước là: Xăng dầu đạt 8,4 tỷ USD, giảm 9,3%; sắt thép đạt 5,5 tỷ USD, giảm 6,2%; kim loại thường đạt 2,4 tỷ USD, giảm 3,3%; ô tô đạt 1,9 tỷ USD, giảm 34,3%, trong đó ô tô nguyên chiếc đạt 537 triệu USD, giảm 43,9%; phân bón đạt 1,5 tỷ USD, giảm 8,6%; sợi dệt đạt 1,3 tỷ USD, giảm 10,6%; bông đạt 819 triệu USD, giảm 17,5%.

Về thị trường hàng hóa nhập khẩu mười một tháng năm 2012, Trung Quốc vẫn là thị trường nhập khẩu lớn nhất với kim ngạch ước tính đạt 26,2 tỷ USD, tăng 17,3% so với cùng kỳ năm 2011. Tiếp đến là ASEAN đạt 19,3 tỷ USD, giảm 0,5%; Hàn Quốc đạt 14,2 tỷ USD, tăng 18,4%; Nhật Bản đạt 10,7 tỷ USD, tăng 13,8%; EU đạt 8 tỷ USD, tăng 14,6%; Hoa Kỳ đạt 4,3 tỷ USD, tăng 5,6%.

Nhập siêu tháng Mười Một ước tính 50 triệu USD, bằng 0,5% kim ngạch hàng hóa xuất khẩu. Tính chung mười một tháng xuất siêu 14 triệu USD, bằng 0,01% tổng kim ngạch hàng hóa xuất khẩu.

Chỉ số giá tiêu dùng

Chỉ số giá tiêu dùng (CPI) tháng 11/2012 tăng 0,47% so với tháng trước, thấp hơn so với mức tăng 0,85% của tháng Mười, trong đó: Nhóm thuốc và dịch vụ y tế tăng cao nhất với 5,16% (riêng dịch vụ y tế tăng 6,66% do trong tháng còn hai tỉnh[1] thực hiện tăng giá dịch vụ y tế theo Thông tư liên tịch số 04/2012/TTLT-BYT-BTC ngày 29/02/2012 của Bộ Y tế - Bộ Tài chính); may mặc, giày dép và mũ nón tăng 0,83%; thiết bị và đồ dùng gia đình tăng 0,56%; nhà ở và vật liệu xây dựng tăng 0,53%. Các nhóm hàng hóa và dịch vụ còn lại tăng 0,03-0,42%; riêng hàng ăn và dịch vụ ăn uống giảm 0,08% (lương thực tăng 0,05%; thực phẩm giảm 0,21%; ăn uống ngoài gia đình tăng 0,2%); bưu chính viễn thông giảm 0,01%.

Chỉ số giá tiêu dùng tháng 11/2012 tăng 6,52% so với tháng 12/2011 và tăng 7,08% so với cùng kỳ năm trước. Chỉ số giá tiêu dùng bình quân mười một tháng năm 2012 tăng 9,43% so với bình quân cùng kỳ năm 2011.

Chỉ số giá vàng tháng 11/2012 giảm 1,98% so với tháng trước; giảm 0,06% so với tháng 12/2011 và giảm 1,03% so với cùng kỳ năm 2011. Chỉ số giá đô la Mỹ tháng 11/2012 giảm 0,11% so với tháng trước; giảm 0,99% so với tháng 12/2011 và giảm 0,97% so với cùng kỳ năm 2011.

Vận tải hành khách và hàng hóa

Vận tải hành khách mười một tháng năm 2012 ước tính đạt 2612 triệu lượt khách, tăng 12,5% và 112,3 tỷ lượt khách.km, tăng 9,7% so với cùng kỳ năm 2011, bao gồm: Vận tải trung ương đạt 38,4 triệu lượt khách, tăng 7,6% và 26,7 tỷ lượt khách.km, tăng 6,8%; vận tải địa phương đạt 2573,6 triệu lượt khách, tăng 12,5% và 85,5 tỷ lượt khách.km, tăng 10,4%. Vận tải hành khách đường bộ mười một tháng ước tính đạt 2415,3 triệu lượt khách, tăng 13,7% và 83,6 tỷ lượt khách.km, tăng 11,3% so với cùng kỳ năm trước; đường sông đạt 167,7 triệu lượt khách, giảm 3% và 3,7 tỷ lượt khách.km, giảm 3,3%; đường hàng không đạt 12,5 triệu lượt khách, tăng 0,3% và 20,6 tỷ lượt khách.km, tăng 7,9%; đường sắt đạt 11 triệu lượt khách, tăng 0,5% và 4 tỷ lượt khách.km, giảm 3,2%; đường biển đạt 5,6 triệu lượt khách, giảm 1,3% và 319 triệu lượt khách.km, giảm 0,8%.

Vận tải hàng hóa mười một tháng ước tính đạt 865,9 triệu tấn, tăng 9,4% và 169,5 tỷ tấn.km, giảm 11,3% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: Vận tải trong nước đạt 831,2 triệu tấn, tăng 10,5% và 58,9 tỷ tấn.km, tăng 0,7%; vận tải ngoài nước đạt 34,7 triệu tấn, giảm 15% và 110,5 tỷ tấn.km, giảm 18,7%. Vận tải hàng hoá đường bộ mười một tháng đạt 677,1 triệu tấn, tăng 11,7% và 35,5 tỷ tấn.km, tăng 9,3%; đường sông đạt 141,6 triệu tấn, tăng 6,3% và 14,2 tỷ tấn.km, tăng 5,4%; đường biển đạt 40,5 triệu tấn, giảm 18% và 115,6 tỷ tấn.km, giảm 20%; đường sắt đạt 6,5 triệu tấn, giảm 2% và 3,7 tỷ tấn.km, giảm 3%.

Bưu chính, viễn thông

Số thuê bao điện thoại phát triển mới mười một tháng năm 2012 đạt trên 11,2 triệu thuê bao, tăng 6,3% so với cùng kỳ năm trước, bao gồm: 16,5 nghìn thuê bao cố định, bằng 34,8% cùng kỳ và 11,1 triệu thuê bao di động, tăng 6,6%. Số thuê bao điện thoại cả nước tính đến cuối tháng 11/2012 ước tính đạt 135,9 triệu thuê bao, tăng 3,1% so với cùng thời điểm năm trước, bao gồm: 14,9 triệu thuê bao cố định, giảm 3% và 120,9 triệu thuê bao di động, tăng 3,9%.

Số thuê bao internet cả nước tính đến cuối tháng 11/2012 ước tính đạt 4,4 triệu thuê bao, tăng 8,6% so với cùng thời điểm năm trước. Tổng doanh thu thuần bưu chính, viễn thông mười một tháng ước tính đạt 159,2 nghìn tỷ đồng, tăng 7,5% so với cùng kỳ năm 2011.

Khách quốc tế đến Việt Nam

Khách quốc tế đến nước ta mười một tháng ước tính đạt 6035,9 nghìn lượt người, tăng 11,4% so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến với mục đích du lịch, nghỉ dưỡng đạt 3600,4 nghìn lượt người, tăng 9,4%; đến vì công việc 1058,4 nghìn lượt người, tăng 17,1%; thăm thân nhân đạt 1048,4 nghìn lượt người, tăng 15,5%. Khách quốc tế đến nước ta bằng đường hàng không là 5059,2 nghìn lượt người, tăng 11,5% so với cùng kỳ năm 2011; bằng đường biển 73,5 nghìn lượt người, tăng 94,2%; bằng đường bộ 903,2 nghìn lượt người, tăng 6,9%.

Trong mười một tháng qua, hầu hết các quốc gia và vùng lãnh thổ có lượng khách đến nước ta lớn đều tăng so với cùng kỳ năm trước, trong đó khách đến từ Trung Quốc là 1287,6 nghìn lượt người, tăng 0,8%; Hàn Quốc 635,9 nghìn lượt người, tăng 31,5%; Nhật Bản 524,5 nghìn lượt người, tăng 20,8%; Hoa Kỳ 407,3 nghìn lượt người, tăng 2,7%; Đài Loan 380,8 nghìn lượt người, tăng 17%; Ma-lai-xi-a 264 nghìn lượt người, tăng 25,6%; Ôx-trây-li-a 261,6 nghìn lượt người, tăng 0,2%; Thái Lan 204,2 nghìn lượt người, tăng 24,6%; Pháp 202,9 nghìn lượt người, tăng 6,5%. Riêng khách đến từ Căm-pu-chia đạt 299,4 nghìn lượt người, giảm 21,6%.