THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM
Bảng 1: Giao dịch cổ phiếu tại HSX năm 2012
|
VN-Index (điểm) |
KLGD (cổ phiếu) |
GTGD (tỷ đồng) |
Tháng 1 |
350 - 387,97 |
558.565.239 |
8.773,935 |
Tháng 2 |
390,67 - 423,64
|
1.172.702.869 |
17.750,258 |
Tháng 3 |
427,95 - 441,03 |
1.934.170.895 |
29.419,598 |
Tháng 4 |
445,77 - 473,77 |
1.763.776.216 |
27.594,970 |
Tháng 5 |
472,46 - 429,20 |
1.945.429.171 |
31.433,087 |
Tháng 6 |
428,80 - 422,37 |
1.396.976.112 |
23.450,182 |
Tháng 7 |
419,30 - 414,48 |
920.296.483 |
13.779,334 |
Tháng 8 |
412,55 - 396,02 |
952.698.321 |
15.499,051 |
Tháng 9 |
402,08 - 392,57 |
764.514.311 |
12.223,286 |
Tháng 10 |
386,55 - 388,42 |
871.153.070 |
12.142,861 |
Tháng 11 |
387,95 - 377,82 |
638.724.860 |
10.150,441 |
Tháng 12 |
379,27 - 413,73 |
1.061.552.448 |
14.664,074 |
Nguồn: HSX
Bảng 2: Giao dịch cổ phiếu tại HNX năm 2012
|
HNX-Index (điểm) |
KLGD (cổ phiếu) |
GTGD (tỷ đồng) |
Tháng 1 |
56,79 - 60,59 |
353.956.934 |
2.861,61 |
Tháng 2 |
60,47 - 68,68 |
1.172.717.294 |
9.565,60 |
Tháng 3 |
69,58 - 72,20 |
2.077.826.382 |
20.052,75 |
Tháng 4 |
74,49 - 79,86 |
1.643.473.673 |
16.752,42 |
Tháng 5 |
79,35 - 74,07 |
1.574.168.069 |
16.598,99 |
Tháng 6 |
74,36 - 71,07 |
887.592.898 |
8.905,79 |
Tháng 7 |
70,09 - 69,19 |
833.381.150 |
7.720,96 |
Tháng 8 |
68,70 - 61,43 |
872.583.778 |
9.036,73 |
Tháng 9 |
61,65 - 55,47 |
519.800.898 |
4.312,68 |
Tháng 10 |
54,27 - 53,02 |
645.707.974 |
4.437,48 |
Tháng 11 |
52,66 - 51,05 |
522.179.157 |
3.095,98 |
Tháng 12 |
51,04 - 57,09 |
1.034.929.152 |
6.338,47 |
Nguồn: HNX
Bảng 3: Giao dịch cổ phiếu tại UPCoM năm 2012
|
UPCoM Index (điểm) |
KLGD (cổ phiếu) |
GTGD (tỷ đồng) |
Tháng 1 |
33,65 - 33,99 |
22.291.306 |
1.044,48 |
Tháng 2 |
34,15 - 34,41 |
37.534.239 |
1.694,22 |
Tháng 3 |
34,62 - 35,03 |
16.368.387 |
496,23 |
Tháng 4 |
35,09 - 35,07 |
17.972.662 |
86,71 |
Tháng 5 |
35,13 - 36,30 |
9.960.037 |
68,11 |
Tháng 6 |
36,02 - 36,49 |
8.327.266 |
77,88 |
Tháng 7 |
36,44 - 37,20 |
10.585.790 |
67,88 |
Tháng 8 |
37,17 - 38,17 |
7.940.052 |
63,74 |
Tháng 9 |
38,19 - 39,01 |
4.102.931 |
31,12 |
Tháng 10 |
39,04 - 40,58 |
25.622.614 |
889,78 |
Tháng 11 |
40,65 - 40,74 |
10.276.507 |
242,25 |
Tháng 12 |
40,86 - 41,81 |
14.499.405 |
302,74 |
Nguồn: HNX
Bảng 4: Giao dịch VN 30 năm 2012
|
VN 30 (điểm) |
KLGD (cổ phiếu) |
GTGD (tỷ đồng) |
Tháng 2 |
447,5 - 476,4 |
359.716.580 |
6.856,8 |
Tháng 3 |
491 - 500,1 |
717.559.503 |
16.587,2 |
Tháng 4 |
505,8 - 541,2 |
654.458.145 |
14.847,6 |
Tháng 5 |
539,7 - 507,1 |
561.004.278 |
13.907,2 |
Tháng 6 |
505,7 - 497,7 |
691.587.569 |
14.859,9 |
Tháng 7 |
492,7 - 492 |
325.239.007 |
7.342 |
Tháng 8 |
489,8 - 465,3 |
408.041.798 |
9.183 |
Tháng 9 |
472,8 - 456,5 |
404.198.086 |
8.332,5 |
Tháng 10 |
451,6 - 458,6 |
448.389.066 |
7.725,2 |
Tháng 11 |
458,1 - 444,3 |
317.751.116 |
6.848,8 |
Tháng 12 |
445,7 - 485,4 |
442.187.233 |
8.504 |
Nguồn: SSC
Thị trường chứng khoán Việt Nam trong năm 2012 biến động khá mạnh. Cả hai chỉ số giá tổng hợp VN-Index và HNX-Index đều đi lên mạnh mẽ trong 4 tháng đầu năm và quay đầu giảm điểm trong suốt thời gian còn lại. Tính thanh khoản của thị trường biến động cùng chiều với chỉ số. Khối lượng giao dịch và giá trị giao dịch trên cả hai sàn đều tăng mạnh trong 4 tháng đầu năm và sụt giảm mạnh trong suốt thời gian từ tháng 5 đến tháng 11 cho thấy tình trạng ảm đạm kéo dài của thị trường.
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THẾ GIỚI
Bảng 5: TTCK thế giới năm 2012
Thị trường |
Chỉ số |
3/1/2012 |
31/12/2012 |
Tăng/Giảm |
(điểm) |
(điểm) |
|||
Mỹ |
Dow Jones |
12.397,38 |
13.104,14 |
+5,70 % |
S&P 500 |
1.277,06 |
1.426,19 |
+11,68 % |
|
Nasdaq |
2.648,72 |
3.019,51 |
+14,00 % |
|
Anh |
FTSE 100 |
5.699,90 |
5.897,81 |
+3,47 % |
Pháp |
CAC 40 |
3.222,30 |
3.641,07 |
+13,00 % |
Đức |
DAX |
6.166,57 |
7.612,39 |
+23,45 % |
Nhật |
Nikkei 225 |
8.560,11 |
10.395,18 |
+21,44 % |
Hồng Kông |
Hang Seng |
18.877,41 |
22.656,92 |
+20,02 % |
Trung Quốc |
Shanghai Composite |
2.169,39 |
2.269,13 |
+4,60 % |
Đài Loan |
Taiwan Weighted |
7.053,38 |
7.699,50 |
+9,16 % |
Hàn Quốc |
Kospi Composite |
1.826,37 |
1.997,05 |
+9,35 % |
Singapore |
Straits Times |
2.688,36 |
3.167,08 |
+17,81 % |
Nguồn: Bloomberg
Diễn biến của thị trường chứng khoán thế giới trong năm 2012 khá tích cực. Hầu hết các thị trường lớn của cả ba khu vực châu Mỹ, châu Âu và châu Á đều đạt được mức tăng trưởng khá. Trong đó, thị trường Đức, Nhật Bản và Hồng Kông dẫn đầu với con số tăng trưởng cuối năm so với đầu năm lần lượt là 23,45%; 21,44% và 20,02%.
Bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 2 - 2013
Toàn cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam năm 2012
Xem thêm