BẢNG 1: GIAO DỊCH CỔ PHIẾU TẠI HSX TỪ 1/3/2013 ĐẾN NGÀY 29/3/2013 |
|||||||||
Ngày 1/3 |
Tuần từ 4/3 – 8/3 |
Tuần từ 11/3 – 15/3 |
Tuần từ 18/3 – 22/3 |
Tuần từ 25/3 – 29/3 |
|||||
VN-Index (điểm) |
477,15 |
468,74 - 470,68 |
476,5 - 481,35 |
479,13 - 489,99 |
493,57 - 491,04 |
||||
KLGD |
55.928.480 |
248.621.734 |
288.246.930 |
248.515.700 |
209.154.011 |
||||
GTGD |
1.001,31 |
3.723,25 |
4.746,28 |
4.835,48 |
4.067,37 |
BẢNG 2: GIAO DỊCH CỔ PHIẾU TẠI HNX TỪ 1/3/2013 ĐẾN NGÀY 29/3/2013 |
|||||||||
Ngày 1/3 |
Tuần từ 4/3 – 8/3 |
Tuần từ 11/3 – 15/3 |
Tuần từ 18/3 – 22/3 |
Tuần từ 25/3 – 29/3 |
|||||
HNX-Index (điểm) |
62,78 |
60,69 - 61 |
62,05 - 62,06 |
61,26 - 60,93 |
61,12 - 60,25 |
||||
KLGD (cổ phiếu) |
40.926.769 |
252.784.941 |
263.317.008 |
180.953.705 |
165.283.087 |
||||
GTGD (tỷ VND) |
321,87 |
1.846,28 |
2.149,53 |
1.434,25 |
1.276,65 |
BẢNG 3: GIAO DỊCH CỔ PHIẾU TẠI UPCOM TỪ 1/3/2013 ĐẾN NGÀY 29/3/2013 |
|||||||||
Ngày 1/3 |
Tuần từ 4/3 – 8/3 |
Tuần từ 11/3 – 15/3 |
Tuần từ 18/3 – 22/3 |
Tuần từ 25/3 – 29/3 |
|||||
UPCoM-Index (điểm) |
42,07 |
41,96 - 41,79 |
41,8 - 41,96 |
42,06 - 42,06 |
41,98 - 41,95 |
||||
KLGD (cổ phiếu) |
402.400 |
1.890.810 |
1.354.780 |
856.559 |
1.324.763 |
||||
GTGD (tỷ VND) |
807,26 |
2.993,55 |
8.703,14 |
5.426,33 |
11.800,00 |
BẢNG 4: GIAO DỊCH VN 30 TỪ 1/3/2013 ĐẾN NGÀY 29/3/2013 |
|||||||||
Ngày 1/3 |
Tuần từ 4/3 – 8/3 |
Tuần từ 11/3 – 15/3 |
Tuần từ 18/3 – 22/3 |
Tuần từ 25/3 – 29/3 |
|||||
VN 30-Index (điểm) |
547,7 |
534,5 - 540,0 |
550,2 - 553,3 |
548,7 - 554,8 |
561,8 - 552,3 |
||||
KLGD (cổ phiếu) |
16.649.480 |
73.515.900 |
109.888.464 |
91.835.992 |
69.825.413 |
||||
GTGD (tỷ VND) |
587,60 |
1.944 |
2.872 |
2.884 |
2.133 |
THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN THẾ GIỚI
BẢNG 5: TTCK THẾ GIỚI TỪ NGÀY 1/3/2013 ĐẾN NGÀY 28/3/2013 |
||||
Thị trường |
Chỉ số |
Ngày 1/3/2013 (điểm) |
Ngày 28/3/2013 (điểm) |
Tăng/Giảm |
Mỹ |
Dow Jones |
14.089,66 |
14.578,54 |
3,47% |
S&P 500 |
1.518,20 |
1.569,19 |
3,36% |
|
Nasdaq |
3.169,74 |
3.267,52 |
3,08% |
|
Anh |
FTSE 100 |
6.378,6 |
6.411,74 |
0,52% |
Pháp |
CAC 40 |
3.699,91 |
3.731,42 |
0,85% |
Đức |
DAX |
7.708,16 |
7.795,31 |
1,13% |
Nhật Bản |
Nikkei 225 |
11.606,38 |
12.335,96 |
6,29% |
Hồng Kông |
Hang Seng |
22.880,22 |
22.299,63 |
-2,54% |
Trung Quốc |
Shanghai Composite |
2.359,51 |
2.236,30 |
-5,22% |
Đài Loan |
Taiwan Weighted |
7.964,63 |
7.866,88 |
-1,23% |
Hàn Quốc |
Kospi Composite |
2.013,15 |
1.993,52 |
-0,98% |
Singapore |
Straits Times |
3.269,50 |
3.308,10 |
1,18% |
Thị trường chứng khoán Mỹ và châu Âu trong tháng 3 diễn biến theo chiều hướng đi lên. Các chỉ số chứng khoán Mỹ liên tục lập các kỷ lục mới. Trái ngược với xu thế tăng này, tại châu Á, diễn biến của đa số các thị trường chủ chốt khu vực này tỏ ra ảm đạm. Ngoại trừ Nhật Bản, các thị trường còn lại như Hồng Kông, Trung Quốc và Hàn Quốc đều để mất điểm trong tháng 3.
Bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 4 - 2013
Toàn cảnh thị trường chứng khoán Việt Nam tháng 3/2013
Xem thêm