Tổng quan tình hình sản xuất công nghiệp 8 tháng đầu năm 2013

Theo gso.gov.vn

Chỉ số sản xuất toàn ngành công nghiệp tháng Tám năm 2013 ước tính tăng 4,4% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành khai khoáng giảm 5,2% (chủ yếu do dầu thô và khí đốt thiên nhiên khai thác giảm dần vào những tháng cuối năm theo kế hoạch của Tập đoàn Dầu khí Việt Nam); công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 6,9%; sản xuất và phân phối điện tăng 8,4%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 9,5%.

Tính chung tám tháng năm 2013, chỉ số sản xuất công nghiệp ước tính tăng 5,3% so với cùng kỳ năm trước. Trong đó ngành khai khoáng (chiếm 21,3% giá trị tăng thêm toàn ngành công nghiệp) tăng 0,3%; công nghiệp chế biến, chế tạo (chiếm 70,9%) tăng 6,5%; sản xuất và phân phối điện (chiếm 6,7%) tăng 8,4%; cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải (chiếm 1,1%) tăng 9,3%.

Trong mức tăng chung 5,3% của tám tháng năm nay, ngành khai thác đóng góp 0,05 điểm phần trăm; ngành chế biến, chế tạo đóng góp 4,6 điểm phần trăm; sản xuất và phân phối điện đóng góp 0,55 điểm phần trăm và ngành cung cấp nước, xử lý nước thải, rác thải đóng góp 0,1 điểm phần trăm.

Một số ngành có mức tăng cao trong tám tháng so với cùng kỳ là: Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 12,9%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm hóa chất tăng 10,7%; sản xuất giấy và các sản phẩm từ giấy tăng 10,4%; khai thác, xử lý và cung cấp nước tăng 9,9%; sản xuất đồ uống tăng 9,5%. Một số ngành có mức tăng khá là: Sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 8,5%; sản xuất và phân phối điện tăng 8,4%; sản xuất xe có động cơ tăng 8,2%. Một số ngành có mức tăng thấp hoặc giảm trong tám tháng là: Sản xuất thiết bị điện tăng 6,9%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 4,2%;  sản xuất thuốc lá tăng 3,8%; khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên tăng 1,5%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và quang học giảm 0,5%; sản xuất kim loại giảm 1,9%; khai thác than cứng và than non giảm 3,4%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế giảm 6,2%; khai khoáng khác giảm 6,4%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp tám tháng năm nay so với cùng kỳ năm trước của một số địa phương như sau: Thành phố Hồ Chí Minh tăng 5,5%; Đồng Nai tăng 7,3%; Bình  Dương tăng 8%; Hà Nội tăng 4,3%; Hải Phòng tăng 4,9%; Bắc Ninh tăng 3,7%; Vĩnh Phúc tăng 20,3%; Cần Thơ tăng 7,9%; Hải Dương tăng 9,5%; Đà Nẵng tăng 10,3%; Bà Rịa Vũng Tàu giảm 1,1%; Quảng Ninh giảm 1,1%; Quảng Nam tăng 5,5%; Quảng Ngãi tăng 26,8%.

Chỉ số tiêu thụ toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo bảy tháng năm 2013 tăng 9,2% so với cùng kỳ năm trước, trong đó các ngành có chỉ số tiêu thụ tăng cao là: Sản xuất xe có động cơ tăng 33,4%; sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 30,5%; sản xuất thiết bị điện tăng 23,4%; sản xuất các sản phẩm từ cao su và plastic tăng 16,4%; sản xuất đồ uống tăng 11,7%; sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn (trừ máy móc thiết bị) tăng 11,3%; sản xuất thuốc, hóa dược và dược liệu tăng 11,1%. Một số ngành có chỉ số tiêu thụ bảy tháng tăng thấp hoặc giảm là: Sản xuất thuốc lá tăng 6%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 5,4%; sản xuất hóa chất và các sản phẩm từ hóa chất tăng 4,6%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 3,6%; sản xuất kim loại giảm 0,4%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế giảm 9,1%.

Một số ngành công nghiệp cấp II có chỉ số sản xuất, tiêu thụ tăng khá cao và theo hướng tích cực là: Ngành sản xuất da và các sản phẩm có liên quan có chỉ số sản xuất tăng sáu tháng đầu năm là 14,7%, bảy tháng là 15,8%, tám tháng là 17,1% và chỉ số tiêu thụ sáu tháng tăng 28,7%, bảy tháng tăng 30,5%; ngành dệt có chỉ số sản xuất tăng lần lượt là 7,3%, 10,3%, 13,2% và chỉ số tiêu thụ sáu tháng tăng 10,6%, bảy tháng tăng 10,8%; sản xuất trang phục có chỉ số sản xuất tăng lần lượt là 8,9%, 9,8%, 11,7% và chỉ số tiêu thụ sáu tháng tăng 8,2% và bảy tháng tăng 9%.

Chỉ số tồn kho tại thời điểm 01/8/2013 toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 9% so với cùng thời điểm năm 2012. Trong đó những ngành có chỉ số tồn kho cao so với cùng thời điểm năm trước là: Sản xuất đồ uống tăng 59,6%; sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu tăng 30,8%; sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy tăng 25,1%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế tăng 22%; sản xuất kim loại tăng 15,3%; sản xuất trang phục tăng 13,1%. Một số ngành có chỉ số tồn kho tăng thấp hoặc giảm là: Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan tăng 8,4%; sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất tăng 7,2%; dệt tăng 5,8%; sản xuất thiết bị điện tăng 4,4%; sản xuất, chế biến thực phẩm tăng 2,1%; sản xuất thuốc lá giảm 0,3%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính và sản phẩm quang học giảm 25%; sản xuất xe có động cơ giảm 27,3%.

Tỷ lệ tồn kho toàn ngành công nghiệp chế biến, chế tạo tháng Bảy là 70%, tỷ lệ tồn kho bình quân 7 tháng là 74,6%. Những ngành có tỷ lệ tồn kho trong 7 tháng cao là: Sản xuất hóa chất và sản phẩm hóa chất 112,9%; sản xuất xe có động cơ là 111,1%; sản xuất giường, tủ, bàn ghế 101%; sản xuất, chế biến thực phẩm 91,5%.

Ngành công nghiệp chế biến, chế tạo có những tín hiệu tốt với chỉ số tiêu thụ tăng dần từ đầu năm và chỉ số tồn kho giảm dần: Chỉ số tiêu thụ quý I tăng 4%, sáu tháng tăng 8,3%, bảy tháng tăng 9,2%; chỉ số tồn kho tại thời điểm 01/4/2013 tăng 13,1%, thời điểm 01/7 tăng 8,8% và thời điểm 01/8 tăng 9%.

Chỉ số sử dụng lao động của các doanh nghiệp công nghiệp tại thời điểm 01/8/2013 tăng 2,6% so với cùng thời điểm năm trước. Trong đó khu vực doanh nghiệp nhà nước giảm 1%; khu vực doanh nghiệp ngoài nhà nước giảm 0,1%; khu vực có vố đầu tư nước ngoài tăng 5,6%. Chỉ số sử dụng lao động của ngành cấp I như sau: Khai khoáng giảm 1,3%; công nghiệp chế biến, chế tạo tăng 2,9%; sản xuất và phân phối điện tăng 3,1%; cung cấp nước, xử lý rác thải, nước thải tăng 2,3%. Những ngành cấp II có chỉ số lao động tăng cao so với cùng thời điểm năm trước là: Xử lý ô nhiễm và hoạt động quản lý chất thải tăng 28,3%; sản xuất xe có động cơ tăng 17,9%; sản xuất da và các sản phẩm liên quan tăng 14%; sản xuất sản phẩm điện tử, máy tính và các sản phẩm quang học tăng 11,2%; sản xuất trang phục tăng 6,6%; sản xuất kim loại tăng 5,1%; sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic tăng 5%.

Chỉ số sản xuất công nghiệp

 

Đơn vị tính:%

7 tháng năm 2013 so với cùng kỳ năm 2012

Tháng 8 năm 2013 so với tháng 7 năm 2013

Tháng 8 năm 2013 so với Tháng 8 năm năm 2012

8 tháng năm 2013 so với cùng kỳ năm 2012

Toàn ngành công nghiệp

105,4

102,1

104,4

105,3

Khai khoáng

101,0

98,3

94,8

100,3

Khai thác than cứng và than non

96,3

103,8

98,8

96,6

Khai thác dầu thô và khí đốt tự nhiên

102,7

96,8

93,6

101,5

Khai khoáng khác

92,0

107,2

104,9

93,6

Công nghiệp chế biến, chế tạo

106,4

103,3

106,9

106,5

Sản xuất chế biến thực phẩm

104,1

104,1

104,7

104,2

Sản xuất đồ uống

109,3

104,8

110,9

109,5

Sản xuất thuốc lá

103,5

99,0

106,3

103,8

Dệt

110,3

101,8

131,9

113,2

Sản xuất trang phục

109,8

104,7

124,4

111,7

Sản xuất da và các sản phẩm có liên quan

115,8

102,6

127,1

117,1

Sản xuất giấy và sản phẩm từ giấy

110,7

102,3

108,1

110,4

Sản xuất hoá chất và sản phẩm hoá chất

110,9

100,2

109,2

110,7

Sản xuất thuốc, hoá dược và dược liệu

107,5

103,9

115,2

108,5

Sản xuất sản phẩm từ cao su và plastic

105,4

100,5

106,4

105,5

Sản xuất sản phẩm từ khoáng phi kim loại khác

103,7

105,3

107,3

104,1

Sản xuất kim loại

98,1

104,3

98,2

98,1

Sản xuất sản phẩm từ kim loại đúc sẵn
(trừ máy móc, thiết bị)

113,6

103,9

108,6

112,9

Sản xuất sản phẩm điện tử, máy vi tính
và sản phẩm quang học

99,1

99,8

101,8

99,5

Sản xuất thiết bị điện

106,8

98,1

108,0

106,9

Sản xuất xe có động cơ

114,2

102,8

81,7

108,2

Sản xuất phương tiện vận tải khác

104,8

109,3

91,9

102,9

Sản xuất giường, tủ, bàn, ghế

94,6

107,8

88,5

93,8

Sản xuất và phân phối điện

108,4

102,2

108,4

108,4

Sản xuất và phân phối điện

108,4

102,2

108,4

108,4

Cung cấp nước; hoạt động quản lý
 và xử lý rác thải, nước thải

109,3

102,1

109,5

109,3

Khai thác, xử lý và cung cấp nước

110,1

101,2

108,5

109,9

Hoạt động thu gom, xử lý và tiêu huỷ rác thải;
tái chế phế liệu

107,5

104,0

111,9

108,1