Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong nửa đầu tháng 9

Theo customs.gov.vn

Theo số liệu thống kê mới nhất của Tổng cục Hải quan cho thấy tổng kim ngạch xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 9/2015 (từ 01/9 đến 15/9) đạt 13,29 tỷ USD, giảm 12% so với nửa cuối tháng 8/2015. Trong đó, xuất nhập khẩu trong kỳ của khối doanh nghiệp đầu tư nước ngoài (FDI) đạt kim ngạch hơn 8,75 tỷ USD, giảm 8,6% so với nửa cuối tháng 8/2015.

Như vậy, tính đến hết ngày 15/9/2015 tổng kim ngạch xuất nhập khẩu hàng hóa cả nước đạt xấp xỉ 230 tỷ USD, tăng 12,9% so với cùng kỳ năm 2014. Cán cân thương mại hàng hóa trong kỳ 1 tháng 9/2015 thâm hụt 216 triệu USD, đưa cán cân thương mại hàng hóa của cả nước tính đến hết ngày 15/9/2015 còn mức thâm hụt hơn 4 tỷ USD.

Về xuất khẩu

Kim ngạch hàng hoá xuất khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 9/2015 đạt 6,53 tỷ USD, giảm 16,4% (tương ứng giảm 1,28 tỷ USD) so nửa cuối tháng 8/2015. Tính đến hết ngày 15/9/2015 kim ngạch xuất khẩu của cả nước đạt gần 113 tỷ USD, tăng 9,8% (tương ứng tăng 10,08 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2014.

So với nửa cuối tháng 8/2015, kim ngạch xuất khẩu trong kỳ 1 tháng 9/2015 giảm mạnh chủ yếu do giảm ở một số nhóm hàng hóa sau: hàng dệt may giảm 207 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện giảm 184 triệu USD; máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 126 triệu USD; giầy dép các loại giảm 125 triệu USD; dầu thô giảm 99 triệu USD...

Bảng 1: Kim ngạch xuất khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ 01/01 đến 15/9/2015 và so sánh với cùng kỳ năm 2014

Tên mặt hàng hóa chủ yếu

Kim ngạch xuất khẩu từ 01/01 đến 15/9/2015

(Triệu USD)

So với cùng kỳ năm 2014

Kim ngạch

+/-

(Triệu USD)

Tốc độ

+/-

(%)

TỔNG TRỊ GIÁ

112.993

10.084

9,8

Trong đó: Doanh nghiệp FDI

76.894

13.699

21,7

Điện thoại các loại và linh kiện

21.588

5.547

34,6

Hàng dệt, may

15.895

1.482

10,3

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

10.665

3.731

53,8

Giày dép các loại

8.317

1.287

18,3

Máy móc, thiết bị, dụng cụ phụ tùng khác

5.483

512

10,3

Gỗ và sản phẩm gỗ

4.593

386

9,2

Hàng thủy sản

4.419

-893

-16,8

Phương tiện vận tải và phụ tùng

4.096

22

0,5

Dầu thô

2.847

-2.622

-47,9

Túi xách, ví, vali, mũ và ô dù

2.048

278

15,7

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Trị giá xuất khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI) trong kỳ này đạt 4,58 tỷ USD, giảm 15,2% (tương ứng giảm 818 triệu USD) so với nửa cuối tháng 8/2015. Tính đến hết ngày 15/9/2015 khối doanh nghiệp FDI đạt kim ngạch xuất khẩu 76,89 tỷ USD, tăng 21,7% (tương tứng tăng gần 13,7 tỷ USD) và chiếm gần 68% tổng trị giá xuất khẩu của cả nước từ đầu năm đến 15/9/2015.

Về nhập khẩu

Trị giá hàng hoá nhập khẩu của Việt Nam trong kỳ 1 tháng 9/2015 đạt 6,75 tỷ USD, giảm 7,2% (tương ứng giảm 525 triệu USD) so với nửa cuối tháng 8/2015. Tính đến hết ngày 15/9/2015 kim ngạch nhập khẩu hàng hóa đạt gần 117 tỷ USD, tăng 16,1% (tương ứng tăng hơn 16,25 tỷ USD) so với cùng kỳ năm 2014.

Kim ngạch nhập khẩu 15 ngày đầu tháng 9/2015 giảm so với nửa cuối tháng 8/2015 chủ yếu do giảm ở một số nhóm hàng hóa sau: phương tiện vận tải khác và phụ tùng giảm 261 triệu USD; điện thoại các loại và linh kiện giảm 124 triệu USD; hạt điều giảm 59 triệu USD; xăng dầu các loại giảm 58 triệu USD; đậu tương giảm 48 triệu USD; máy vi tính sản phẩm điện tử và linh kiện giảm 41 triệu USD...

Bên cạnh đó một số nhóm hàng có kim ngạch tăng như: lúa mỳ tăng 28 triệu USD; thức ăn gia súc và nguyên liệu tăng 19 triệu USD…

Bảng 2: Kim ngạch nhập khẩu 10 nhóm hàng lớn nhất của Việt Nam từ 01/01/ – 15/9/2015 2015 và so sánh với cùng kỳ năm 2014

Tên mặt hàng hóa chủ yếu

Kim ngạch nhập khẩu từ 01/01 đến 15/9/2015

(Triệu USD)

So với cùng kỳ năm 2014

Kim ngạch +/-

(Triệu USD)

Tốc độ

+/-

(%)

TỔNG TRỊ GIÁ

116.998

16.251

16,1

Trong đó: Doanh nghiệp FDI

69.069

12.350

21,8

Máy móc, thiết bị, dụng cụ, phụ tùng khác

19.694

4.560

30,1

Máy vi tính, sản phẩm điện tử và linh kiện

16.209

4.096

33,8

Điện thoại các loại và linh kiện

7.633

2.023

36,1

Vải các loại​

7.058

558

8,6

Sắt thép các loại

5.440

407

8,1

Chất dẻo nguyên liệu

4.091

-301

-6,8

Xăng dầu các loại

3.792

-2.196

-36,7

Nguyên phụ liệu dệt, may, da, giày

3.572

310

9,5

Sản phẩm từ sắt thép

2.850

793

38,5

Kim loại thường khác

2.812

450

19,0

Nguồn: Tổng cục Hải quan

Trị giá nhập khẩu hàng hóa của các doanh nghiệp FDI trong kỳ 1 tháng 9/2015 đạt 4,18 tỷ USD, giảm 0,2% (tương ứng giảm 9 triệu USD) so với nửa cuối tháng 8/2015. Tính đến hết ngày 15/9/2015 các doanh nghiệp FDI đạt kim ngạch nhập khẩu gần 69,1 tỷ USD, tăng 21,8% (tương ứng tăng hơn 12,35 tỷ USD), chiếm 59% tổng trị giá nhập khẩu của cả nước từ đầu năm đến hết ngày 15/9/2015.

Xuất khẩu, nhập khẩu hàng hóa của Việt Nam trong nửa đầu tháng 9 - Ảnh 1