Bổ sung hàng hóa bán tại khu vực cách ly cho người xuất cảnh áp dụng thuế giá trị gia tăng 0%

Trần Huyền

Để khuyến khích hoạt động xuất khẩu hàng hóa và khắc phục những vướng mắc phát sinh, Bộ Tài chính đề xuất bổ sung quy định hàng hóa bán tại khu vực cách ly cho cá nhân đã làm thủ tục xuất cảnh, hàng hoá từ nội địa bán vào cửa hàng miễn thuế thuộc đối tượng áp dụng thuế suất 0% tại khoản 1 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP.

Ảnh minh hoạ. Nguồn: internet
Ảnh minh hoạ. Nguồn: internet

Đó là một trong những đề xuất sửa đổi, bổ sung quy định về thuế suất giá trị gia tăng tại dự thảo Nghị định quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế giá trị gia tăng đang được Bộ Tài chính lấy ý kiến rộng rãi.

Hiện nay, khoản 2 Điều 1 của Luật số 106/2016/QH13 quy định, mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu...  Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của Chính phủ. 

Khoản 1 Điều 6 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP quy định, mức thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu... Hàng hóa, dịch vụ xuất khẩu là hàng hóa, dịch vụ được bán, cung ứng cho tổ chức, cá nhân ở nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, trong khu phi thuế quan; hàng hóa, dịch vụ cung cấp cho khách hàng nước ngoài theo quy định của pháp luật.

Đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, bán vào khu phi thuế quan; công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan; hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam; phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam; xuất khẩu tại chỗ và các trường hợp khác được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật... 

Điểm a khoản 1 Điều 9 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định, hàng hóa xuất khẩu bao gồm cả hàng bán cho cửa hàng miễn thuế. Theo đó, hàng hoá bán cho cửa hàng miễn thuế thuộc đối tượng áp dụng thuế suất giá trị gia tăng 0%. 

Thực tế triển khai thời gian qua đã phát sinh một số vướng mắc. Theo đó, hàng hóa bán tại khu cách ly là phục vụ cho người Việt Nam, người nước ngoài xuất cảnh, quá cảnh qua Việt Nam và là hàng xuất khẩu, được cơ quan hải quan kiểm soát chặt chẽ lượng hàng hóa ra, vào khu cách ly (doanh nghiệp có đăng ký tờ khai hải quan đối với hàng xuất khẩu).

Hiện nay, doanh nghiệp bán hàng tại khu cách ly được áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%, tuy nhiên không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào do không đáp ứng được các điều kiện quy định tại điểm c khoản 2 Điều 9 Nghị định số 209/2013/NĐ-CP như: Hợp đồng ký với tổ chức, cá nhân nước ngoài (bán cho người Việt Nam hoặc người nước ngoài); chứng từ thanh toán qua ngân hàng (khách hàng thanh toán bằng nhiều hình thức: Tiền mặt, thẻ Visa, ví điện tử...). 

Do đó, để khuyến khích hoạt động xuất khẩu hàng hóa và thống nhất với quy định người nước ngoài, người Việt Nam định cư ở nước ngoài được hoàn thuế đối với hàng hóa mua tại Việt Nam mang theo người khi xuất cảnh (không có điều kiện về hợp đồng và chứng từ thanh toán qua ngân hàng) tại khoản 4 Điều 13 của Luật thuế giá trị gia tăng, Bộ Tài chính trình Chính phủ quy định hàng hóa bán tại khu vực cách ly cho cá nhân đã làm thủ tục xuất cảnh thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0%. 

Bộ Tài chính cũng trình Chính phủ bổ sung quy định về thuế suất 0% áp dụng đối với hàng hóa từ nội địa bán cho cửa hàng miễn thuế vào dự thảo Nghị định do nội dung quy định tại Thông tư đã được thực hiện ổn định, khi bổ sung vào Nghị định sẽ đảm bảo căn cứ pháp lý cao hơn. 

Nội dung đề xuất nêu trên được quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 dự thảo Nghị định. Theo đó, đối với hàng hóa xuất khẩu bao gồm: Hàng hóa xuất khẩu ra nước ngoài, bán vào khu phi thuế quan, công trình xây dựng, lắp đặt ở nước ngoài, trong khu phi thuế quan; hàng hóa bán tại khu vực cách ly cho cá nhân đã làm thủ tục xuất cảnh, hàng hóa từ nội địa bán cho cửa hàng miễn thuế; hàng hóa bán mà điểm giao, nhận hàng hóa ở ngoài Việt Nam, phụ tùng, vật tư thay thế để sửa chữa, bảo dưỡng phương tiện, máy móc thiết bị cho bên nước ngoài và tiêu dùng ở ngoài Việt Nam, xuất khẩu tại chỗ và các trường hợp khác được coi là xuất khẩu theo quy định của pháp luật. 

Bộ Tài chính cũng đề xuất sửa đổi điểm c khoản 2 Điều 9 về điều kiện khấu trừ thuế giá trị gia tăng để đồng bộ với việc sửa đổi quy định tại điểm a khoản 1 Điều 6 dự thảo Nghị định nêu trên. Theo đó quy định Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện áp dụng mức thuế suất 0% đối với trường hợp hàng hóa bán tại khu vực cách ly cho cá nhân đã làm thủ tục xuất cảnh, hàng hóa từ nội địa bán cho cửa hàng miễn thuế và một số trường hợp bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ đặc thù khác và hồ sơ, chứng từ thay thế cho chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt và tờ khai hải quan.