Điều chỉnh, bổ sung nhiều quy định về trích khấu hao tài sản cố định

PV.

Ngày 13/10/2016, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 147/2016/TT-BTC về việc sửa đổi Thông tư số 45/2013/TT-BTC hướng dẫn chế độ quản lý, sử dụng và trích khấu hao tài sản cố định. Trong đó, nhiều nội dung mới liên quan trực tiếp đến doanh nghiệp đã được Bộ Tài chính ban hành hướng dẫn.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet


Thứ nhất, bổ sung xác định nguyên giá tài sản cố định. 

 Nguyên tắc xác định nguyên giá tài sản cố định (TSCĐ) được Bộ Tài chính bổ sung bằng các quy định cụ thể như, các tài sản là nhà hỗn hợp vừa sử dụng làm tài sản hoạt động của doanh nghiệp vừa để bán, để cho thuê theo quy định của pháp luật thì doanh nghiệp phải xác định, tách riêng phần tài sản (diện tích) để bán, để cho thuê và không được hạch toán là TSCĐ và không được trích khấu hao.

Trường hợp không xác định, tách riêng được phần tài sản để bán, để cho thuê thì doanh nghiệp không hạch toán toàn bộ tài sản là TSCĐ và không được trích khấu hao.

Thứ hai, sửa đổi, bổ sung Điểm a Khoản 1 Điều 6 về phân loại đối với tài sản cố định hữu hình, doanh nghiệp như sau:

Loại 3: Phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn là các loại phương tiện vận tải gồm phương tiện vận tải đường sắt, đường thuỷ, đường bộ, đường không, đường ống và các thiết bị truyền dẫn như hệ thống thông tin, hệ thống điện, đường ống nước, băng tải. 

Ngoài ra, quy định mới được Bộ Tài chính bỏ quy định phận loại đối với ống dẫn khí.

Cùng với đó, Thông tư sổ sung loại 6 với các tài sản cố định là kết cấu hạ tầng, có giá trị lớn do Nhà nước đầu tư xây dựng từ nguồn ngân sách nhà nước giao cho các tổ chức kinh tế quản lý, khai thác, sử dụng.

Cụ thể, tài sản cố định là máy móc thiết bị, dây chuyền sản xuất, tài sản được xây đúc bằng bê tông và bằng đất của các công trình trực tiếp phục vụ tưới nước, tiêu nước (như hồ, đập, kênh, mương);

Máy bơm nước từ 8.000 m3/giờ trở lên cùng với vật kiến trúc để sử dụng vận hành công trình giao cho các công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên do Nhà nước sở hữu 100% vốn điều lệ làm nhiệm vụ quản lý, khai thác công trình thủy lợi để tổ chức sản xuất kinh doanh cung ứng dịch vụ công ích;

Tài sản cố định là công trình kết cấu, hạ tầng khu công nghiệp do Nhà nước đầu tư để sử dụng chung của khu công nghiệp như: Đường nội bộ, thảm cỏ, cây xanh, hệ thống chiếu sáng, hệ thống thoát nước và xử lý nước thải...;

Tài sản cố định là hạ tầng đường sắt, đường sắt đô thị (đường hầm, kết cấu trên cao, đường ray...).

Thứ ba, bổ sung Khoản 3 Điều 8 quy định về cho thuê, cầm cố, thế chấp, nhượng bán, thanh lý TSCĐ, gồm:

Các tài sản cố định loại 6 (bổ sung) là khi nhượng bán, thanh lý phải được sự đồng ý bằng văn bản của cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước và được hạch toán giảm vốn kinh doanh của doanh nghiệp.

Phần giá trị thu được do nhượng bán sau khi trừ chi phí nhượng bán, thanh lý, doanh nghiệp nộp toàn bộ vào ngân sách nhà nước hoặc bổ sung vốn điều lệ sau khi có ý kiến bằng văn bản của cơ quan tài chính và cơ quan đại diện chủ sở hữu nhà nước.

Thứ tư,  bổ sung vào cuối Khoản 1 Điều 9 Nguyên tắc trích khấu hao TSCĐ: Các tài sản cố định loại 6 (bổ sung) thì không phải trích khấu hao, chỉ mở sổ chi tiết theo dõi giá trị hao mòn hàng năm của từng tài sản và không được ghi giảm nguồn vốn hình thành tài sản.

Thứ năm, xác định thời gian trích khấu hao của tài sản cố định đối với dự án đầu tư theo hình thức Xây dựng - Kinh doanh - Chuyển giao (B.O.T); Dự án hợp đồng hợp tác kinh doanh (B.C.C), thời gian trích khấu hao tài sản cố định được xác định là thời gian khai thác hoàn vốn đầu tư của chủ đầu tư tại dự án.

Việc trích khấu hao tài sản cố định hình thành từ dự án theo tỷ lệ tương ứng với doanh thu hàng năm phù hợp với thời gian khai thác thu phí hoàn vốn của dự án (tương tự như phương pháp khấu hao theo số lượng, khối lượng sản phẩm).

Việc xác định giá trị tài sản cố định hình thành từ dự án thực hiện theo quy định của pháp luật về đầu tư xây dựng cơ bản.

Trước quy định, đối với các dự án này được xác định từ thời điểm đưa tài sản cố định vào sử dụng đến khi kết thúc dự án.

Trường hợp các dự án trên có phát sinh doanh thu không đều trong các năm thực hiện dự án mà việc tính khấu hao theo nguyên tắc trên làm ảnh hưởng đến kết quả kinh doanh của doanh nghiệp thì doanh nghiệp báo cáo Bộ Tài chính xem xét quyết định việc tăng, giảm khấu hao theo quy định tại khoản 3 Điều 10 của Thông tư này.

Thông tư này có hiệu lực thi hành từ ngày 28/11/2016 và áp dụng từ năm tài chính 2016./.