Đối với các cá nhân thực hiện quyết toán thuế thu nhập cá nhân

Khoản 6, Điều 14, Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 (Thông tư 28) quy định về khai thuế, quyết toán thuế, nộp hồ sơ quyết toán thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công, từ kinh doanh. Về quyết toán thuế TNCN đối với cá nhân có thu nhập tiền lương, tiền công, cá nhân cần có:

+ Tờ khai quyết toán thuế theo mẫu số 09/ KK-TNCN kèm theo các mẫu số 09A/PL-TNCN, mẫu số 09C/PL-TNCN nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc;

+ Bản chụp chứng từ chứng minh đã khấu trừ thuế, đã tạm nộp và chịu trách nhiệm về bản chụp.

Như vậy, mỗi cá nhân cần làm thủ tục hoàn thuế thì lập bộ hồ sơ quyết toán gồm 03 mẫu giấy nói trên. Tuy nhiên, qua thực tế thì quy định này cần được đơn giản hóa hơn nữa bởi:

- Trong mẫu số 09/KK-TNCN, các chỉ tiêu chưa phản ánh được nơi cá nhân nhận thu nhập đối với cá nhân có thu nhập từ 02 nơi trở lên. Khi một bên có khấu trừ thuế và một bên không có hoặc các bên còn lại có phát sinh thu nhập nhưng không có khấu trừ thuế thì thu nhập ở các bên còn lại không biết là bao nhiêu để sau này kiểm tra đối chiếu.

- Cá nhân phải kê khai mẫu số 09A/PL-TNCN cùng với mẫu số 09/KK-TNCN là thừa vì số liệu đã phản ánh trên mẫu số 09/KK-TNCN.

- Cá nhân phải kê khai mẫu số 09C/PL-TNCN cùng với mẫu số 09/KK-TNCN và 09A/PL-TNCN thực ra không có tác dụng gì vì thông tin trên mẫu này không biết cá nhân đăng ký giảm trừ gia cảnh ở đâu.

Về chứng từ khấu trừ thuế: Thông tư 28 yêu cầu cá nhân nộp “bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm và cá nhân ký cam kết chịu trách nhiệm vào bản chụp đó” là chưa cải cách về thủ tục hành chính (yêu cầu cá nhân phải đi photo 01 tờ hoặc nhiều tờ để chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp), nên yêu cầu các cá nhân sử dụng bản chính chứng từ để loại trừ khả năng tiêu cực là cá nhân dùng quyết toán ở nhiều nơi khác nhau.

Về vấn đề nộp hồ sơ quyết toán thuế TNCN: Khoản 6, Điều 14, Thông tư 28 cũng nêu “Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công tại một nơi thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế trực tiếp quản lý đơn vị trả thu nhập”. Từ đây, một số vướng mắc nảy sinh là:

- Một cá nhân sinh sống tại Khánh Hòa nhưng nhận thu nhập từ tiền lương tiền công tại TP. Hồ Chí Minh thì cá nhân này phải nộp hồ sơ quyết toán thuế tại Cục Thuế TP. Hồ Chí Minh nhưng có khi số tiền đề nghị hoàn thuế qua quyết toán không đủ tiền chi phí tàu xe, gây phiền hà và tốn kém.

- Trong phạm vi một tỉnh, việc cá nhân chỉ cần từ xã, huyện, lên tỉnh để nộp hồ sơ quyết toán thuế, để xin hoàn thuế cũng là vấn đề khá phức tạp.

Bên cạnh đó, Khoản 6 cũng có nêu với “Trường hợp cá nhân có thu nhập từ tiền lương, tiền công từ hai nơi trở lên: Nếu cá nhân đã tính giảm trừ cho bản thân tại đơn vị trả thu nhập nào thì nộp hồ sơ quyết toán thuế tại cơ quan thuế quản lý đơn vị trả thu nhập đó”. Quy định này sẽ gây khó khăn cho cá nhân làm việc ở địa phương A nhận thu nhập và đã giảm trừ bản thân tại đại phương A nay nghỉ hưu về địa phương B sẽ phải trở lại địa phương A để nộp quyết toán thuế để hoàn thuế.

Đối với các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập

Thông tư 28 quy định, trường hợp sau khi tổ chức, cá nhân trả thu nhập bù trừ số thuế nộp thừa, nộp thiếu của các cá nhân mà có số thuế nộp thừa, nếu đề nghị cơ quan thuế hoàn trả thì tổ chức, cá nhân trả thu nhập nộp hồ sơ hoàn thuế bao gồm:

- Giấy đề nghị hoàn trả khoản thu ngân sách nhà nước theo mẫu số 01/ĐNHT ban hành kèm theo Thông tư 28.

- Tờ khai quyết toán thuế TNCN theo mẫu số 05/ KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư 28 và các bảng kê chi tiết như sau:

+ Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân cư trú có ký hợp đồng lao động theo mẫu số 05A/ BK-TNCN.

+ Bảng kê thu nhập chịu thuế và thuế TNCN đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công của cá nhân không ký hợp đồng lao động hoặc có hợp đồng lao động dưới 3 tháng và cá nhân không cư trú theo mẫu số 05B/BK-TNCN.

- Bản chụp chứng từ, biên lai nộp thuế TNCN và người đại diện hợp pháp của tổ chức, cá nhân trả thu nhập ký cam kết chịu trách nhiệm tại bản chụp đó.

Quy định thủ tục hoàn thuế nói trên là không khoa học, không tiết kiệm, bởi trong hệ thống quản lý thuế đã cập nhật thông tin về kê khai thuế, nộp thuế nên các chứng từ nộp tiền thuế được hệ thống hóa từ kho bạc, thuế, tài chính theo từng kỳ nộp tiền thuế nên thủ tục yêu cầu hoàn thuế phải có chứng từ nộp tiền có xác nhận của thủ trưởng đơn vị kèm theo hồ sơ hoàn thuế là không cần thiết.

Trong hồ sơ hoàn thuế yêu cầu phải kèm bảng kê thu nhập chịu thuế; thuế TNCN theo mẫu số 05A/ BK-TNCN; mẫu số 05B/BK-TNCN là không cần thiết vì đã có phần mềm hỗ trợ ứng dụng cho công tác quyết toán thuế TNCN tại website: tncnonline. com.vn và kê khai thuế qua mạng. Những thông tin chi tiết về nghĩa vụ thuế của từng cá nhân được phản ánh trên ứng dụng, cơ quan thuế muốn kiểm tra, tra cứu là biết kết quả để xử lý.

Với những tổ chức có từ 500 cá nhân nhận thu nhập từ tiền lương, tiền công trở lên thì chỉ cần vào hệ thống ứng dụng là kiểm tra được thông tin về từng cá nhân cần tra cứu. Việc xác định các thông tin trên phiếu nhận xét đề nghị hoàn thuế là đủ.

Ngoài ra, với thủ tục hoàn thuế TNCN như quy định hiện nay thì việc lưu giữ hồ sơ cũng là một vấn đề trong điều kiện nơi làm việc còn nhỏ.

Để có được bộ hồ sơ quyết toán thuế TNCN cũng như đề nghị hoàn trả tiền thuế nộp thừa của các cá nhân ủy quyền cho tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập quyết toán thay thì cá nhân phải lập giấy ủy quyền theo mẫu số 04-2/TNCN ban hành kèm theo Thông tư 28 và năm nào quyết toán thuế đều phải lập ủy quyền. Đây cũng là bất cập cần bãi bỏ, nên chăng chỉ cần đăng ký 01 lần là đủ cho đến khi cá nhân không cần ủy quyền nữa.

Một số kiến nghị

Về thủ tục hoàn thuế TNCN đối với các cá nhân thực hiện quyết toán thuế TNCN:

- Cải tiến lại mẫu 09/KK-TNCN từ 03 mẫu trở thành 01 mẫu là đủ. Cụ thể:

+ Bỏ mẫu số 09A/PL-TNCN vì thu nhập, thuế phải nộp, thuế đã khấu trừ của cá nhân đó đã phản ánh trên mẫu số 09/KK-TNCN và được chứng minh bằng chứng từ khấu trừ thuế. Đồng thời, đưa thông tin vào mặt sau mẫu số 09/KK-TNCN phản ánh địa điểm nhận thu nhập nếu có thu nhập từ nhiều nơi.

+ Bỏ mẫu số 09C/PL-TNCN và đưa chung vào mẫu số 09/KK-TNCN (mặt sau mẫu) và tăng thêm thông tin địa chỉ đã đăng ký giảm trừ gia cảnh để thuận lợi cho công tác kiểm tra.

+ Sử dụng chứng từ khấu trừ thuế bản chính; giảm tình trạng sao chép nhiều lần và ngăn ngừa tiêu cực có thể xảy ra. Trong trường hợp mất bản chính thì sử dụng bản sao y liên lưu.

+ Tại trang 2 của mẫu số 09/KK-TNCN chỉ cần bổ thêm bảng kê thông tin sau đây là đủ:

1- Liệt kê thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công;

2- Đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc.

Về thủ tục hoàn thuế TNCN đối với các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập:

- Hồ sơ hoàn thuế TNCN đối với các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập thực hiện quyết toán thuế thay cho cá nhân ủy quyền chỉ cần:

+ Giấy đề nghị hoàn trả tiền;

+ Tờ khai quyết toán thuế TNCN theo mẫu số 05/ KK-TNCN do các tổ chức, cá nhân chi trả thu nhập lập và chịu trách nhiệm tính chính xác về số liệu.

- Giấy ủy quyền quyết toán thuế TNCN thay cho cá nhân chỉ nên lập đăng ký một lần và dùng cho nhiều năm, không cần mỗi năm quyết toán thuế là mỗi lần lập giấy ủy quyền.

Bài đăng Tạp chí Tài chính số 11-2012

Kiến nghị về đơn giản hóa thủ tục hoàn thuế thu nhập cá nhân

Phùng Nam

(Tài chính) Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 28/2011/TT-BTC ngày 28/02/2011 hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý thuế, hướng dẫn thi hành Nghị định số 85/2007/NĐ-CP và Nghị định số 106/2010/NĐ-CP, trong đó có những nội dung sửa đổi liên quan đến việc kê khai thuế thu nhập cá nhân. Tuy nhiên, qua thực hiện tại cơ sở còn có những một số vướng mắc cần được tiếp tục tháo gỡ.

Xem thêm

Video nổi bật