Mức xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với Nhà nước

PV.

Việc xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với Nhà nước căn cứ theo quy định nào? Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở mà không có giấy tờ theo quy định khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất thì phải nộp tiền sử dụng đất thế nào?

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Theo quy định của Luật đất đai năm 2013 và Nghị định số 45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, căn cứ vào nguồn gốc sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân để xác định nghĩa vụ tài chính về tiền sử dụng đất đối với Nhà nước theo các mức tương ứng, cụ thể:

(i) Nộp 50% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp khi chuyển từ đất vườn, ao trong cùng thửa đất có nhà ở thuộc khu dân cư không được công nhận là đất ở sang làm đất ở; chuyển từ đất có nguồn gốc là đất vườn, ao gắn liền nhà ở nhưng người sử dụng đất tách ra để chuyển quyền hoặc đã tách thành các thửa đất riêng (đơn vị đo đạc khi đo vẽ bản đồ địa chính từ trước ngày 01/7/2004 đã tự đo đạc tách thành các thửa đất riêng) sang đất ở.

(ii) Nộp 100% chênh lệch giữa tiền sử dụng đất tính theo giá đất ở với tiền sử dụng đất tính theo giá đất nông nghiệp tại thời điểm có quyết định chuyển mục đích của cơ quan nhà nước có thẩm quyền khi chuyển từ đất nông nghiệp được Nhà nước giao không thu tiền sử dụng đất sang đất ở.

Trường hợp hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng đất có nhà ở mà không có giấy tờ quy định tại Khoản 1 Điều 100 Luật Đất đai (thường là đất có nguồn gốc do khai hoang hoặc đất thổ cư do cha ông để lại), tại thời điểm bắt đầu sử dụng đất không có một trong các hành vi vi phạm theo quy định tại Điều 22 Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai (không lấn chiếm, vi phạm quy hoạch ...), khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công nhận quyền sử dụng đất (cấp Giấy chứng nhận) thì phải nộp tiền sử dụng đất như sau:

(i) Đối với trường hợp đất có nhà ở đã sử dụng ổn định từ trước ngày 15/10/1993 thì không phải nộp tiền sử dụng đất đối với diện tích đất ở đang sử dụng trong hạn mức công nhận đất ở; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức công nhận đất ở (nếu có) thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại điểm b, điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

(ii) Đối với trường hợp đất có nhà ở đã sử dụng ổn định từ 15/10/1993 đến trước ngày 01/7/2004 thì phải nộp tiền sử dụng đất bằng 50% tiền sử dụng đất đối với diện tích đất trong hạn mức giao đất ở theo giá đất quy định tại Bảng giá đất; đối với diện tích đất ở vượt hạn mức (nếu có) thì phải nộp bằng 100% tiền sử dụng đất theo giá đất quy định tại điểm b, điểm c Khoản 3 Điều 3 Nghị định số 45/2014/NĐ-CP tại thời điểm có quyết định công nhận quyền sử dụng đất của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.

Như vậy, mức thu tiền sử dụng đất quy định trên là phù hợp và đảm bảo công bằng giữa các đối tượng sử dụng đất, có tính kế thừa những quy định đúng đắn của pháp luật đất đai năm 2003 (Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày 03/12/2004, Nghị định số 121/2010/NĐ-CP ngày 30/6/2010 của Chính phủ).