Quyết toán thuế đối với người nước ngoài như thế nào?

PV.

Trong bối cảnh Việt Nam mở cửa và hội nhập sâu rộng với thế giới, ngày càng nhiều cá nhân nước ngoài đến Việt Nam làm việc. Do vậy, việc quyết toán thuế thu nhập cá nhân đối với người nước ngoài là một trong những nội dung thu hút được sự quan tâm của nhiều doanh nghiệp. Tại buổi giao lưu trực tuyến về chủ đề quyết toán thuế năm 2015 mới đây, lãnh đạo Tổng cục Thuế cũng trả lời các câu hỏi liên quan đến vấn đề quyết toán thuế đối với người nước ngoài.

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Một số trường hợp quyết toán thuế đối với người nước ngoài

Chia sẻ về thắc mắc liên quan đến trường hợp quyết toán thuế đối với người nước ngoài làm việc tại công ty từ tháng 01/2015 đến tháng 6/2015 sau đó xin thôi việc và về nước, Phó Tổng cục trưởng Tổng cục Thuế Cao Anh Tuấn cho biết, nếu người lao động nước ngoài là công dân của quốc gia, vùng lãnh thổ đã ký kết Hiệp định với Việt Nam về tránh đánh thuế hai lần và ngăn ngừa việc trốn lậu thuế đối với các loại thuế đánh vào thu nhập làm việc từ tháng 01/2015 đến tháng 06/2015 thuộc đối tượng cư trú thì theo điểm e.2, khoản 2, Điều 26 Thông tư số 111/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính quy định cá nhân cư trú là người nước ngoài kết thúc hợp đồng lao động làm việc tại Việt Nam thực hiện quyết toán với cơ quan thuế trước khi xuất cảnh. Nếu người lao động nước ngoài thuộc đối tượng không cư trú, Công ty thực hiện khấu trừ 20% thu nhập nhập chịu thuế và khi thực hiện quyết toán thuế TNCN khai vào mẫu 05-2/KK-TNCN.

Trong khi đó, đối với trường hợp Giám đốc công ty là người nước ngoài và thuộc đối tượng "Cá nhân cư trú", có thu nhập tiền lương, tiền công tại công ty Việt Nam và thu nhập phát sinh tại Nhật Bản, thì theo lý giải của Tổng cục Thuế, cá nhân này có nghĩa vụ kê khai, nộp thuế, quyết toán TNCN theo quy định và không thuộc trường hợp được ủy quyền cho Công ty quyết toán thuế TNCN thay.

Do vậy, cá nhân người nước ngoài phải tự quyết toán TNCN theo mẫu hồ sơ ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính. Theo đó, hồ sơ quyết toán thuế TNCN bao gồm: Tờ khai quyết toán thuế mẫu số 02/QTT-TNCN; Phụ lục mẫu số 02-1/BK-QTT-TNCN nếu có đăng ký giảm trừ gia cảnh cho người phụ thuộc; Bản chụp các chứng từ chứng minh số thuế đã khấu trừ, đã tạm nộp trong năm, số thuế đã nộp ở nước ngoài (nếu có). Cá nhân cam kết chịu trách nhiệm về tính chính xác của các thông tin trên bản chụp đó; Tài liệu chứng minh thu nhập nhận được do đơn vị, tổ chức ở nước ngoài chi trả.

Đối với trường hợp là người nước ngoài, làm việc trong doanh nghiệp 100% vốn đầu tư nước ngoài tại khu công nghiệp, thường xuyên đi công tác nước ngoài có khi vài tháng mới về Việt Nam, theo đại diện Tổng cục Thuế, vẫn đối tượng phải nộp thuế TNCN theo quy định của Luật Thuế TNCN, cụ thể:

- Thứ nhất, nếu thời gian người nước ngoài có mặt ở Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì theo quy định tại Điểm a Khoản 2 Điều 2 Luật thuế TNCN thì thuộc đối tượng phải nộp thuế TNCN.

- Thứ hai, nếu người nước ngoài có thời gian đi công tác nước ngoài vài tháng dẫn đến thời gian có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày nhưng là người có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (ở cùng người thân hoặc thuê nhà tại Việt Nam) thì thuộc đối tượng là cá nhân cư trú tại Việt Nam theo quy định tại Điểm b Khoản 2 Điều 2 Luật thuế TNCN nên phải đóng thuế TNCN.

- Thứ ba, nếu người nước ngoài có thời gian đi công tác nước ngoài vài tháng dẫn đến thời gian có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày và cũng không có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam (như không ở cùng nhà với vợ hoặc chồng, không thuê nhà ở Việt Nam, mỗi khi ở Việt Nam thì ở khách sạn, nhà khách, trụ sở cơ quan…), do đó thuộc đối tượng là cá nhân không cư trú tại Việt Nam nhưng do có thu nhập (lương) từ doanh nghiệp đặt tại Việt Nam (đây là thu nhập chịu thuế phát sinh trong lãnh thổ Việt Nam) theo quy định tại Khoản 1 Điều 2 Luật thuế TNCN nên vẫn phải đóng thuế TNCN.

Điểm mới về miễn thuế TNCN đối với người nước ngoài

Mới đây, theo đề nghị của Bộ Tài chính, Thủ tướng Chính phủ cũng đã ký ban hành quyết định miễn thuế TNCN đối với chuyên gia nước ngoài thực hiện chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài tại Việt Nam,áp dụngkể từ ngày 1/5/2016.Thu nhập miễn thuế của chuyên gia nước ngoài trong trường hợp này là thu nhập trực tiếp thực hiện các hoạt động của chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

Theo đó,Quyết định số 06/2016/QĐ-TTg quy định miễn thuế TNCN đối với người nước ngoài đối với chuyên gia nước ngoài được tuyển chọn để trực tiếp thực hiện các hoạt động của chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài, trên cơ sở thống nhất giữa tổ chức phi chính phủ nước ngoài và cơ quan chủ quản dự án của Việt Nam quy định tại văn kiện chương trình, dự án đã được phê duyệt theo quy định của pháp luật về quản lý và sử dụng viện trợ phi chính phủ nước ngoài.

Tuy nhiên, để được hưởng chính sách ưu đãi này, chuyên gia nước ngoài cũng phải đáp ứng được các điều kiện như: Có quốc tịch nước ngoài; Có hợp đồng ký giữa chuyên gia nước ngoài với tổ chức phi chính phủ nước ngoài hoặc với cơ quan chủ quản dự án hoặc với chủ khoản viện trợ phi chính phủ nước ngoài của Việt Nam trực tiếp thực hiện các hoạt động của chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo văn kiện chương trình, dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt và điều khoản giao việc (TOR) cho chuyên gia nước ngoài đính kèm hợp đồng.

Riêng hợp đồng ký giữa chuyên gia nước ngoài với tổ chức phi chính phủ nước ngoài phải bổ sung xác nhận của chủ khoản viện trợ phi chính phủ của Việt Nam về việc chuyên gia nước ngoài trực tiếp thực hiện các hoạt động của chương trình, dự án viện trợ phi chính phủ nước ngoài theo văn kiện chương trình, dự án đã được cơ quan có thẩm quyền phê duyệt.