Bộ Tài chính hướng dẫn xử lý xóa nợ thuế

Trần Huyền

Tại Công văn số 716/BTC-TCT ngày 20/1/2022, Bộ Tài chính đã hướng dẫn Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định về xử lý xóa nợ thuế.

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Bộ Tài chính cho biết, khoản 1 Điều 152 Luật Quản lý thuế số 38/2019/QH14 ngày 19/6/2019 của Quốc hội quy định, đối với các khoản thuế được miễn, giảm, không thu, xóa nợ phát sinh trước ngày 01/7/2020 thì tiếp tục xử lý theo quy định của Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 đã được sửa đổi, bổ sung một số điều theo Luật số 21/2012/QH13, Luật số 71/2014/QH13 và Luật số 106/2016/QH13.

Khoản 3 Điều 65 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 20 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội) đã quy định về việc xóa nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt.

Theo đó, các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt của người nộp thuế không thuộc trường hợp doanh nghiệp bị tuyên bố phá sản đã thực hiện các khoản thanh toán theo quy định của pháp luật phá sản mà không còn tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt; Cá nhân được pháp luật coi là đã chết, mất tích, mất năng lực hành vi dân sự mà không có tài sản để nộp tiền thuế, tiền phạt còn nợ mà cơ quan quản lý thuế đã áp dụng tất cả các biện pháp cưỡng chế thi hành quyết định hành chính thuế quy định tại khoản 1 Điều 93 của Luật này và các khoản nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt này đã quá 10 năm, kể từ ngày hết thời hạn nộp thuế, nhưng không có khả năng thu hồi.

Theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 67 Luật Quản lý thuế số 78/2006/QH11 ngày 29/11/2006 của Quốc hội (được sửa đổi, bổ sung tại khoản 22 Điều 1 Luật số 21/2012/QH13 ngày 20/11/2012 của Quốc hội), Tổng cục trưởng Tổng cục thuế, Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan xóa nợ đối với trường hợp người nộp thuế nợ tiền thuế, tiền chậm nộp, tiền phạt dưới năm tỷ đồng.

Khoản 5 Điều 4 Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội quy định, đối tượng được xử lý nợ là người nộp thuế nợ tiền thuế, nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp và thuộc một trong các trường hợp dưới đây, phát sinh trước ngày 01/7/2020 mà không còn khả năng nộp ngân sách nhà nước.

Trong đó, có người nộp thuế đã bị cơ quan quản lý thuế có văn bản đề nghị cơ quan có thẩm quyền thu hồi hoặc đã bị cơ quan có thẩm quyền thu hồi giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh, giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp, giấy chứng nhận đăng ký hợp tác xã, giấy chứng nhận đăng ký hộ kinh doanh, giấy phép thành lập và hoạt động hoặc giấy phép hành nghề theo đề nghị của cơ quan quản lý thuế.

Điểm d khoản 2 Điều 6 Nghị quyết số 94/2019/QH14 ngày 26/11/2019 của Quốc hội quy định, Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp dưới 05 tỷ đồng.

Tại khoản 1 Điều 156 Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật số 80/2015/QH13 ngày 22/6/2015 của Quốc hội đã quy định về việc áp dụng văn bản quy phạm pháp luật. Theo đó, văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng từ thời điểm bắt đầu có hiệu lực. Văn bản quy phạm pháp luật được áp dụng đối với hành vi xảy ra tại thời điểm mà văn bản đó đang có hiệu lực. Trong trường hợp quy định của văn bản quy phạm pháp luật có hiệu lực trở về trước thì áp dụng theo quy định đó.

Căn cứ các quy định nêu trên, Bộ Tài chính hướng dẫn, trường hợp doanh nghiệp (người nộp thuế) thuộc trường hợp xóa nợ theo quy định nếu có đầy đủ hồ sơ theo quy định; thẩm quyền xóa nợ thuộc Tổng cục trưởng Tổng cục Hải quan.

Trường hợp doanh nghiệp đã bị thu hồi giấy phép đăng ký kinh doanh (từ năm 2018), nếu không có đầy đủ hồ sơ để thực hiện xóa nợ thì thuộc đối tượng được xem xét xử lý khoanh nợ tiền thuế, xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp theo quy định; thẩm quyền xóa nợ tiền phạt chậm nộp, tiền chậm nộp thuộc Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh Bình Định.