4 loại thu nhập cá nhân được xét giảm thuế khi làm việc tại khu kinh tế

Theo thoibaotaichinhvietnam.vn

(Tài chính) Bộ Tài chính đang dự thảo Thông tư hướng dẫn về việc giảm thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân làm việc tại Khu kinh tế, thay thế Thông tư 176/2009/TT-BTC được ban hành từ năm 2009.

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Cụ thể, có 4 loại thu nhập làm căn cứ tính số thuế thu nhập cá nhân được giảm theo hướng dẫn tại dự thảo Thông tư này, gồm:
 
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công mà cá nhân nhận được do trực tiếp làm việc tại khu kinh tế được cơ quan quản lý nhà nước, tổ chức, cá nhân có cơ sở kinh doanh tại khu kinh tế trả.
 
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân được cử đến làm việc tại khu kinh tế nhận được do tổ chức, cá nhân ngoài khu kinh tế trả để thực hiện các hợp đồng kinh tế ký kết với Ban quản lý khu kinh tế hoặc tổ chức, cá nhân có hoạt động đầu tư và sản xuất kinh doanh trong khu kinh tế.
 
Thu nhập chịu thuế từ hoạt động sản xuất kinh doanh tại khu kinh tế của cá nhân, nhóm cá nhân được cấp giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh tại khu kinh tế.
 
Thu nhập chịu thuế từ tiền lương, tiền công của cá nhân nhận được do làm việc tại khu xử lý chất thải độc hại của khu kinh tế đặt ngoài khu kinh tế.
 
“Trường hợp Bộ Tài chính có quy định khác về phương pháp xác định thu nhập chịu thuế thu nhập cá nhân thì thực hiện theo quy định đó”, dự thảo Thông tư cho biết.
 
Số thuế được giảm đối với cá nhân cư trú tại Việt Nam được chia thành 2 loại:
 
Trường hợp cá nhân có thu nhập chịu thuế tại khu kinh tế: số thuế thu nhập được giảm bằng (=) tổng số thuế thu nhập cá nhân phải nộp nhân (x) với 50%. Trong đó, số thuế thu nhập phải nộp nêu trên là số thuế thu nhập cá nhân phải nộp theo quy định.
 
Trường hợp cá nhân cư trú vừa có thu nhập từ tiền lương, tiền công, thu nhập từ kinh doanh ở nơi khác: Số thuế thu nhập cá nhân được giảm trong năm = Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm nhân (x) với (Thu nhập chịu thuế tại khu kinh tế chia (:) cho Tổng thu nhập chịu thuế trong năm tính thuế) nhân (x) với 50%. Trong đó, số thuế thu nhập cá nhân phải nộp trong năm được xác định trên cơ sở tổng thu nhập chịu thuế phát sinh trong năm tính thuế.
 
Đối với cá nhân không cư trú: Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp bằng (=) Tổng thu nhập chịu thuế tại khu kinh tế nhân (x) với Thuế suất áp dụng cho cá nhân không cư trú nhân (x) 50%.