4 nội dung lớn cần chú ý của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu 2016

PV.

Ngày 06/4/2016, Quốc hội đã thông qua Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 107/2016/QH13, có hiệu lực từ ngày 01/9/2016 và thay thế Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu số 45/2005/QH11. Luật mới so với Luật thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu cũ số 45/2005/QH11 có nhiều điểm khác biệt hơn, do đó các doanh nghiệp (DN) và người nộp thuế rất cần nắm rõ để thực hiện.

Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 107/2016/QH13 bổ sung quy định về miễn thuế đối với hàng hóa thuộc chế độ tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có thời hạn.
Luật Thuế xuất khẩu, nhập khẩu số 107/2016/QH13 bổ sung quy định về miễn thuế đối với hàng hóa thuộc chế độ tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có thời hạn.

Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu năm 2016 có sửa đổi, bổ sung một số nội dung để đảm bảo phù hợp với định hướng phát triển của đất nước, phù hợp với các cam kết quốc tế; thống nhất với các văn bản pháp luật liên quan, đồng thời nhằm cải cách thủ tục hành chính cho người nộp thuế, cụ thể gồm:

Thứ nhất, nhóm vấn đề sửa đổi, bổ sung để khuyến khích phát triển và bảo hộ hợp lý sản xuất kinh doanh trong nước phù hợp định hướng phát triển của Đảng, Nhà nước và các cam kết quốc tế đã ký kết.

- Bổ sung một số nội dung quy định về thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ trên cơ sở kế thừa, nâng cấp một số quy định của các Pháp lệnh liên quan (Chương III, Điều 12 đến Điều 15 Luật). Việc đưa một số nội dung trước đây quy định trong Pháp lệnh vào Luật sẽ tạo sự rõ ràng, minh bạch trong quá trình hoàn thiện pháp luật Việt Nam, phù hợp với tinh thần Hiến pháp 2013 (Điều 70) là Quốc hội quy định các thứ thuế. 

- Sửa đổi nguyên tắc ban hành Biểu thuế, thuế suất (Điều 10 Luật): Để phù hợp với các cam kết hội nhập, các định hướng phát triển kinh tế - xã hội của Nhà nước; góp phần thúc đẩy phát triển, bảo hộ hợp lý sản xuất trong nước; thúc đẩy cải cách hành chính, đơn giản hóa biểu thuế để tạo thuận lợi cho sản xuất kinh doanh.

- Sửa đổi về thẩm quyền ban hành Biểu thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu và Biểu Khung thuế xuất khẩu (Điều 11 Luật):

+ Về thẩm quyền ban hành Biểu thuế:

Luật quy định theo hướng: (i) Danh mục nhóm hàng chịu thuế và khung thuế suất thuế xuất khẩu đối với từng nhóm hàng được quy định ngay trong Luật; (ii) Chính phủ quy định biểu thuế xuất khẩu, biểu thuế nhập khẩu đối với từng mặt hàng; quyết định Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan. Theo đó, Biểu khung thuế suất thuế xuất khẩu sẽ do Quốc hội ban hành, thay vì Ủy ban thường vụ Quốc hội như Luật hiện hành.

Việc nâng thẩm quyền quyết định ban hành các Biểu thuế cụ thể từ Bộ Tài chính lên Chính phủ nhằm phù hợp với thực tế và yêu cầu mới. Ngoài ra, để đảm bảo sự chủ động trong điều hành giá cả hàng hóa, nhu cầu sử dụng các loại tài nguyên, khoáng sản hiện nay, Luật có quy định giao thẩm quyền cho Ủy ban thường vụ Quốc Hội trong việc sửa đổi, bổ sung Khung thuế xuất khẩu trong trường hợp cần thiết (khoản 2, Điều 11 Luật).

+ Về khung thuế suất:

Luật không quy định Biểu khung thuế suất thuế nhập khẩu mà chỉ quy định Biểu khung thuế suất thuế xuất khẩu (chủ yếu là tài nguyên, khoáng sản). So với Biểu khung thuế suất thuế xuất khẩu ban hành theo Nghị quyết số 710/2008/NQ-UBTVQH12 của Ủy ban thường vụ Quốc hội, Luật chỉ điều chỉnh đối với hai nhóm hàng: Nhóm hàng phế liệu, phế thải kim loại theo cam kết cắt giảm với Tổ chức Thương mại thế giới (WTO) và Nhóm hàng khác (thứ tự số 45 của Khung thuế suất thuế xuất khẩu) cho phù hợp với tình hình thực tiễn.

- Sửa đổi, bổ sung những quy định về ưu đãi thuế để khuyến khích phát triển sản xuất kinh doanh, xuất khẩu, đẩy mạnh xã hội hóa.

+ Sửa đổi, bổ sung quy định về miễn thuế hàng nhập khẩu tạo tài sản cố định (TSCĐ) của dự án ưu đãi đầu tư (khoản 11, Điều 16 Luật) .

+ Bỏ quy định về miễn thuế đối với phương tiện vận chuyển đưa đón công nhân để khuyến khích sản xuất trong nước; đồng thời, quy định phương tiện vận tải chuyên dùng trong dây chuyền công nghệ được miễn thuế là loại sử dụng trực tiếp cho hoạt động sản xuất của dự án.

+ Miễn thuế đối với linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo thiết bị, máy móc hoặc để chế tạo linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng của máy móc, thiết bị của các dự án ưu đãi đầu tư để giải quyết các vướng mắc, bất cập phát sinh trong thực tế, khuyến khích phát triển công nghiệp hỗ trợ.

+ Sửa quy định về miễn thuế tạo tài sản cố định của dự án đầu tư bằng nguồn vốn ODA sang ưu đãi theo lĩnh vực và địa bàn đầu tư của các dự án được hưởng ưu đãi của Luật Đầu tư và các Luật chuyên ngành có liên quan để đảm bảo sự bình đẳng giữa các dự án đầu tư có cùng địa bàn, lĩnh vực nhưng sử dụng các nguồn vốn khác nhau.

 + Bỏ quy định về miễn thuế tạo tài sản cố định là trang thiết bị nhập khẩu lần đầu của dự án ưu đãi đầu tư vào một số lĩnh vực dịch vụ (khách sạn, sân gôn…) do Luật đầu tư mới không quy định các ngành nghề này là lĩnh vực ưu đãi đầu tư.

+ Hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu kể từ ngày 01/9/2016, thuộc đối tượng chịu thuế  phải nộp thuế trước khi thông quan hoặc giải phóng hàng hoặc phải bảo lãnh trừ DN ưu tiên.

+ Nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu để sản xuất hàng hoá xuất khẩu; hàng hoá kinh doanh tạm nhập, tái xuất trong thời hạn tạm nhập, tái xuất (bao gồm cả thời gian gia hạn) được tổ chức tín dụng bảo lãnh hoặc đã đặt cọc 1 khoản tiền tương đương số tiền thuế nhập khẩu.

+ Bổ sung quy định về miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu là giống cây trồng; giống vật nuôi; phân bón, thuốc bảo vệ thực vật trong nước chưa sản xuất được cần thiết nhập khẩu theo quy định của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền nhằm góp phần hỗ trợ lĩnh vực nông, lâm, ngư nghiệp phát triển (khoản 12, Điều 16 Luật).

+ Sửa đổi, bổ sung quy định về ưu đãi thuế nhập khẩu đối với hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện cho sản xuất của dự án thuộc ngành, nghề đặc biệt khuyến khích đầu tư hoặc địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn (khoản 13 Điều 16 Luật) để phù hợp với Luật đầu tư, Luật công nghệ cao, Luật khoa học và công nghệ… Đồng thời, quy định việc miễn thuế nhập khẩu quy định tại khoản này không áp dụng đối với dự án đầu tư khai thác khoáng sản; dự án sản xuất sản phẩm có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên; dự án sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt theo quy định của Luật thuế tiêu thụ đặc biệt.

+ Bổ sung quy định ưu đãi đối với hàng hóa nhập khẩu để đảm bảo thống nhất với quy định của một số luật chuyên ngành như: để sản xuất sản phẩm công nghệ thông tin, phần mềm, nội dung số; hàng hóa nhập khẩu để bảo vệ môi trường… (khoản 18, khoản 19 Luật).

+ Bổ sung quy định miễn thuế đối với nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập khẩu trong nước chưa sản xuất được để sản xuất, lắp ráp trang thiết bị y tế cần được ưu tiên nghiên cứu, chế tạo để khuyến khích phát triển sản xuất trang thiết bị y tế thay thế hàng nhập khẩu phù hợp với chủ trương khuyến khích phát triển ngành y tế của Nhà nước (khoản 14, Điều 16 Luật).

+ Bổ sung quy định về ưu đãi thuế đối với ngành đóng tàu: (i) máy móc, thiết bị; linh kiện, chi tiết, bộ phận rời, phụ tùng để lắp ráp đồng bộ hoặc sử dụng đồng bộ với máy móc, thiết bị; nguyên liệu, vật tư dùng để chế tạo máy móc, thiết bị; phương tiện vận tải trong dây chuyền công nghệ phục vụ trực tiếp cho hoạt động đóng tàu; vật tư xây dựng trong nước chưa sản xuất được nhập khẩu để tạo tài sản cố định; (ii) nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bán thành phẩm trong nước chưa sản xuất được phục vụ cho việc đóng tàu; (iii) miễn thuế đối với tàu biển xuất khẩu (khoản 16, Điều 16 Luật) góp phần hỗ trợ ngành công nghiệp đóng tàu đồng thời nâng cấp quy định từ các văn bản hướng dẫn dưới Luật lên Luật tạo cơ sở pháp lý.  

+ Bổ sung quy định về miễn thuế nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu là máy móc, thiết bị, nguyên liệu, vật tư, linh kiện, bộ phận, phụ tùng nhập khẩu phục vụ hoạt động in, đúc tiền. (khoản 17, Điều 16 Luật) để tạo thuận lợi và đơn giản hóa hoạt động thu nộp ngân sách, giảm chi phí hành chính vì hiện nay đối tượng nhập khẩu hàng hóa phục vụ hoạt động in đúc tiền chỉ do Ngân hàng Nhà nước thực hiện bằng nguồn vốn ngân sách.

+ Bổ sung nội dung quy định về điều kiện, thủ tục miễn thuế đối với một số trường hợp phải thông báo hàng hóa dự kiến miễn thuế và trường hợp cần có danh mục hàng hóa miễn thuế nhằm đảm bảo sự minh bạch của chính sách, đảm bảo việc miễn thuế đúng đối tượng, tạo thuận lợi cho việc thực hiện (Điều 17).

Thứ hai, nhóm vấn đề sửa đổi, bổ sung để góp phần hoàn thiện hệ thống pháp luật, thống nhất với văn bản pháp luật liên quan; đồng thời khắc phục các vướng mắc phát sinh trong quá trình thực hiện Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành.

- Về phạm vi điều chỉnh: Luật đã sửa đổi về phạm vi điều chỉnh quy định về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế, căn cứ tính thuế, thời điểm tính thuế, biểu thuế, thuế chống bán phá giá, thuế chống trợ cấp, thuế tự vệ áp dụng đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; miễn thuế, giảm thuế, hoàn thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu.

- Về đối tượng chịu thuế, người nộp thuế:

Về đối tượng chịu thuế: Luật quy định theo phương pháp loại trừ là chỉ quy định về đối tượng chịu thuế trên cơ sở gộp Điều 2 và Điều 3 của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành thành một điều. Đồng thời, rà soát một số quy định về đối tượng chịu thuế theo quy định của Luật Thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu hiện hành để sửa đổi cho phù hợp như bỏ đối tượng không chịu thuế là hàng “mượn đường” và bổ sung hàng “trung chuyển” (Điều 2 dự thảo Luật).

Về người nộp thuế: Bổ sung các trường hợp người nộp thuế trên thực tế như các trường hợp được ủy quyền, bảo lãnh và nộp thay thuế để thống nhất với Luật quản lý thuế, Luật hải quan; người thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức miễn thuế của cư dân biên giới nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng mà đem bán tại thị trường trong nước và thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu ở chợ biên giới; hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thuộc đối tượng ưu đãi thuế nhưng thay đổi mục đích sử dụng, đối tượng sử dụng (tại khoản 4, khoản 5, khoản 6 Điều 3 Luật).

- Sửa đổi quy định về thuế suất thông thường theo hướng: Thuế suất thông thường áp dụng đối với hàng hóa nhập khẩu không thuộc các trường hợp áp dụng thuế suất ưu đãi hoặc thuế suất ưu đãi đặc biệt và thuế suất thông thường được quy định bằng 150% so với thuế suất ưu đãi hàng hóa nhập khẩu tương ứng. Đồng thời, để có cơ sở áp dụng thuế suất thông thường khi thuế suất ưu đãi bằng 0%, Luật đã bổ sung quy định: Thủ tướng Chính phủ căn cứ Điều 10 Luật này để quyết định việc áp dụng mức thuế suất thông thường (khoản 3, Điều 5 dự thảo Luật).

- Sửa đổi quy định về trị giá tính thuế và thời điểm tính thuế: Về trị giá tính thuế quy định dẫn chiếu theo quy định của Luật Hải quan. Đối với thời điểm tính thuế, bổ sung quy định trường hợp hàng hóa được ưu đãi về thuế xuất khẩu, nhập khẩu nhưng có sự thay đổi về mục đích sử dụng (Điều 8 dự thảo Luật).

- Bổ sung quy định miễn thuế đối với hàng hóa mua bán trao đổi của cư dân biên giới phục vụ cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân trong định mức và thuộc Danh mục hàng hoá nhập khẩu; đồng thời, bổ sung quy định: “Trường hợp thu mua, vận chuyển hàng hóa trong định mức nhưng không sử dụng cho sản xuất, tiêu dùng của cư dân biên giới và của thương nhân nước ngoài được phép kinh doanh ở chợ biên giới thì phải nộp thuế” (khoản 3, Điều 16 dự thảo Luật) nhằm hạn chế gian lận thương mại, hỗ trợ đời sống của cư dân khu vực biên giới.

Thứ ba, nhóm vấn đề sửa đổi, bổ sung để phù hợp với các cam kết quốc tế và điều ước quốc tế về thuế xuất khẩu, thuế nhập khẩu

- Bổ sung quy định về áp dụng thuế xuất khẩu đối với trường hợp có hàng hóa xuất khẩu sang nước, nhóm nước hoặc vùng lãnh thổ có thỏa thuận ưu đãi về thuế xuất khẩu để phù hợp với xu hướng hội nhập quốc tế với các cam kết liên quan đến thuế xuất khẩu, như TPP, Việt Nam - EU (khoản 2, Điều 5 Luật).

- Bổ sung quy định về áp dụng thuế suất ưu đãi, ưu đãi đặc biệt đối với hàng hóa từ khu phi thuế quan nhập khẩu vào thị trường nội địa đáp ứng các điều kiện về xuất xứ thì được áp dụng theo mức thuế suất ưu đãi tương ứng (điểm a, b, khoản 3, Điều 5 Luật) nhằm thống nhất với chính sách thuế của hàng hóa từ nước ngoài nhập khẩu vào thị trường trong nước.

- Sửa đổi thời hạn nộp thuế đối với người nộp thuế là DN ưu tiên theo hướng DN chỉ phải kê khai nộp thuế 1 tháng 1 lần (chậm nhất vào ngày thứ 10 của tháng kế tiếp) để phù hợp với thông lệ quốc tế, thế hiện chính sách ưu đãi và khuyến khích đối với các DN chấp hành tốt pháp luật hải quan, pháp luật thuế (Điều 9 Luật).

- Bổ sung quy định về miễn thuế xuất khẩu, nhập khẩu theo Điều ước quốc tế để đảm bảo minh bạch, phù hợp với Luật ký kết, gia nhập các điều ước quốc tế (khoản 4, Điều 16 Luật).

- Bổ sung quy định về miễn thuế đối với hàng hóa có trị giá hoặc có số tiền thuế phải nộp dưới mức tối thiểu; miễn thuế đối với hàng hóa không nhằm mục đích thương mại trong các trường hợp: hàng mẫu; phim, ảnh, mô hình để thay thế cho hàng mẫu; ấn phẩm quảng cáo số lượng nhỏ (khoản 5, khoản 10 Điều 16 Luật) để phù hợp với Công ước Kyoto sửa đổi cũng như dự kiến cam kết tại Hiệp định TPP và Việt Nam – EU.

- Bổ sung quy định về miễn thuế đối với hàng hóa thuộc chế độ tạm nhập tái xuất, tạm xuất tái nhập có thời hạn, không nhằm mục đích thương mại để phù hợp với Công ước Kyoto (như máy móc, thiết bị, phim, ảnh để tham dự hội chợ, triển lãm, giới thiệu sản phẩm, sự kiện thể thao..; máy móc, thiết bị tạm nhập, tái xuất để thử nghiệm, nghiên cứu phát triển sản phẩm, hàng hóa là phương tiện quay vòng như container, palet; hàng bảo hành, sửa chữa…) (khoản 9, Điều 16 Luật).

Thứ tư, nhóm vấn đề sửa đổi, bổ sung nhằm đơn giản hóa, tạo thuận lợi cho người nộp thuế; góp phần thực hiện cải cách hành chính, cải thiện môi trường kinh doanh và nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia.

- Chuyển hàng hóa là nguyên liệu, vật tư, linh kiện nhập để sản xuất hàng xuất khẩu từ đối tượng phải nộp thuế khi nhập khẩu, được hoàn thuế khi xuất khẩu sang đối tượng miễn thuế để khuyến khích sản xuất hàng xuất khẩu, đơn giản thủ tục hành chính, phù hợp với thông lệ quốc tế (khoản 7, Điều 16 Luật).

- Chuyển hàng hóa kinh doanh tạm nhập tái xuất từ đối tượng chịu thuế ở khâu nhập khẩu và thực hiện hoàn thuế khi xuất khẩu sang đối tượng miễn thuế có điều kiện về bảo lãnh, đặt cọc phù hợp với thông lệ quốc tế (điểm đ, khoản 9, Điều 16 Luật).