Bộ Tài chính ban hành Thông tư hướng dẫn thu tiền thuê đất, thuê mặt nước

Theo taisancong.mof.gov.vn

(Tài chính) Để hướng dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước, Bộ Tài chính đã ban hành Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014; trong đó có một số nội dung chính như sau:

Thứ nhất, hướng dẫn cụ thể về nội hàm hệ số điều chỉnh giá đất để tính tiền thuê đất được xác định theo từng khu vực, tuyến đường, vị trí tương ứng với từng mục đích sử dụng đất phù hợp với thị trường và điều kiện phát triển kinh tế, xã hội tại địa phương. Hệ số điều chỉnh do Sở Tài chính chủ trì xác định, trình UBND cấp tỉnh ban hành hàng năm sau khi xin ý kiến của Thường trực Hội đồng nhân dân cùng cấp. Trường hợp tại một số vị trí đất thực hiện dự án trong cùng một khu vực, tuyến đường có hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) khác với mức bình quân chung của khu vực, tuyến đường thì UBND cấp tỉnh quy định hệ số điều chỉnh giá đất cao hơn hoặc thấp hơn mức bình quân chung để tính thu tiền thuê đất đảm bảo tính công khai minh bạch cũng như điều tiết được giá trị địa tô từ đất đối với một số dự án có khả năng sinh lời cao.

Thứ hai, việc xác định tiền thuê đất khi được nhà nước cho thuê đất trong trường hợp đất có nguồn gốc nhận chuyển nhượng, chuyển mục đích sử dụng đất và khi điều chỉnh quy hoạch xây dựng làm phát sinh nghĩa vụ tài chính đất đai; cụ thể:

- Nếu nhận chuyển nhượng hợp pháp đất nông nghiệp để thực hiện dự án đầu tư mà phải chuyển mục đích sử dụng đất sau khi nhận chuyển nhượng và phải thực hiện nghĩa vụ tài chính về nộp tiền thuê đất thì được trừ số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng quyền sử dụng đất vào số tiền thuê đất phải nộp; số tiền này được xác định theo giá đất của mục đích đất nhận chuyển nhượng tại thời điểm được chuyển mục đích.

- Nếu chuyển mục đích sử dụng từ đất sản xuất, kinh doanh phi nông nghiệp do nhận chuyển nhượng sang đất thương mại, dịch vụ thì số tiền đã trả để nhận chuyển nhượng được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp nếu lựa chọn hình thức thuê đất nếu lựa chọn hình thức thuê đất trả tiền một lần và được quy đổi ra thời gian đã hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất tại thời điểm được chuyển mục đích nếu lựa chọn hình thức thuê đất hàng năm.

- Nếu chuyển mục đích sử dụng từ đất nông nghiệp (trong hạn mức) được giao sang đất sản xuất kinh doanh phi nông nghiệp thì được trừ giá trị quyền sử dụng đất nông nghiệp vào tiền thuê đất phải nộp theo nguyên tắc: nếu giá đất để xác định đơn giá thuê đất được xác định theo phương pháp hệ số điều chỉnh hoặc phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư thì giá đất nông nghiệp cũng được xác định theo phương pháp đó.

- Nếu được Nhà nước cho thuê đất trả tiền một lần có hoặc không thông qua đấu giá và đã nộp tiền thuê đất hoặc tiền trúng đấu giá nhưng trong quá trình thực hiện dự án, nhà đầu tư được Nhà nước đề nghị thay đổi quy hoạch xây dựng chi tiết dẫn đến tăng hoặc giảm hệ số sử dụng đất (mật độ xây dựng, chiều cao của công trình) thì thực hiện thu bổ sung vào ngân sách nhà nước hoặc được ngân sách hoàn trả lại số tiền sử dụng đất được xác định theo chênh lệch giữa tiền thuê đất tính theo giá đất xác định theo phương pháp so sánh trực tiếp, chiết trừ, thu nhập, thặng dư hoặc hệ số điều chỉnh giá đất của quy hoạch xây dựng chi tiết trước và sau khi điều chỉnh tại cùng thời điểm được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cho phép thay đổi quy hoạch xây dựng.

Thứ ba, việc thực hiện bồi thường giải phóng mặt bằng do nhà nước chủ động thu hồi, tạo quỹ đất sạch để giao đất, cho thuê đất thông qua hình thức đấu giá hoặc không đấu giá. Tuy nhiên, do khả năng của ngân sách có hạn và thực tế quy mô của Quỹ phát triển đất không đáp ứng được việc giải phóng mặt bằng nhưng vẫn phải đảm bảo nguyên tắc bảo toàn vốn cho Quỹ nên việc hoàn trả tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được quy định trong từng trường hợp sau:

- Quỹ phát triển đất ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để cho thuê thì nhà đầu tư phải nộp tiền thuê đất vào ngân sách nhà nước nếu không thuộc trường hợp được miễn, giảm tiên thuê đất.

Trường hợp không cân đối được ngân sách để thực hiện bồi thường, giải phóng mặt bằng, khi cho thuê đất theo hình thức trả tiền thuê đất hàng năm, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định việc người được Nhà nước cho thuê đất trả trước tiền thuê đất tương ứng với số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt và số tiền này được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất hàng năm.

- Quỹ phát triển đất ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để cho thuê và thuộc trường hợp được miễn toàn bộ tiền thuê đất thì nhà đầu tư phải hoàn ứng chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng thẳng vào ngân sách nhà nước và khoản chi phí này được tính vào vốn đầu tư của dự án.

- Quỹ phát triển đất ứng vốn cho tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường, giải phóng mặt bằng tạo quỹ đất sạch để cho thuê và thuộc trường hợp được miễn, giảm một phần tiền thuê đất thì nhà đầu tư phải hoàn ứng chi phí bồi thường, giải phóng mặt bằng thẳng vào ngân sách nhà nước và được trừ vào số tiền thuê đất phải nộp trong trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê hoặc được quy đổi ra số năm, tháng hoàn thành nghĩa vụ nộp tiền thuê đất đối với trường hợp thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm theo chính sách và giá đất tại thời điểm được Nhà nước cho thuê đất; số tiền còn lại (nếu có) được tính vào vốn đầu tư của dự án.

- Nếu nhà đầu tư tự nguyện ứng trước tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng theo phương án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt thì được trừ số tiền đã ứng trước vào tiền thuê đất phải nộp theo phương án được phê duyệt.

Thứ tư, về quy trình, thủ tục xác định đơn giá thuê đất và thu nộp tiền thuê đất theo Thông tư này đã đơn giản và rút ngắn quy trình so với quy định trước đây; cụ thể:

- Đối với thuê đất mới: Cơ quan thuế xác định đơn giá thuê đất và số tiền thuê đất phải nộp trên cơ sở quyết định cho thuê, hồ sơ địa chính do cơ quan tài nguyên và môi trường chuyển đến và khoản tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng, tiền nhận chuyển nhượng được trừ vào tiền thuê đất do cơ quan tài chính xác định.

- Đối với trường hợp điều chỉnh lại đơn giá thuê đất: Cơ quan Thuế căn cứ giá đất tại Bảng giá đất, hệ số điều chỉnh giá đất, mức tỷ lệ (%) do UBND tỉnh ban hành thực hiện xác định lại đơn giá thuê đất và thông báo số tiền thuê đất phải nộp hàng năm của chu kỳ ổn định tiếp theo.

- Hàng năm cơ quan thuế thông báo nộp tiền thuê đất trực tiếp cho người phải nộp tiền thuê đất. Người sử dụng đất được nộp tiền thành 02 kỳ: kỳ thứ nhất nộp tối thiểu 50% trước ngày 31 tháng 5; kỳ thứ hai trước ngày 31 tháng 10 hàng năm nếu thuê đất trả tiền hàng năm; nộp 50% trong thời hạn 30 ngày kể từ ngày ký Thông báo tiền thuê đất, thuê mặt nước; nộp đủ tiền thuê đất còn lại trong 60 ngày tiếp theo nếu thuê đất trả tiền một lần.

Thứ năm, để được hưởng miễn, giảm tiền thuê đất thì dự án phải đảm bảo nguyên tắc và điều kiện sau: (i) phải là dự án được lập, thẩm định, phê duyệt theo quy định; (ii) chỉ được miễn, giảm tiền thuê đất sau khi người sử dụng đất làm các thủ tục theo quy định; (iii) được hưởng ưu đãi cho thời gian còn lại nếu nay thuộc đối tượng được miễn, giảm theo quy định tại Nghị định số 46/2014/NĐ-CP; (iv) dự án được miễn, giảm tiền thuê đất gắn với việc cho thuê mới trong trường hợp chủ đầu tư được Nhà nước cho thuê đất lần đầu trên diện tích đất thực hiện dự án hoặc được gia hạn thuê đất khi hết thời hạn thuê đất theo quy định.

Ngoài ra, quy định quyền và nghĩa vụ mà nhà đầu tư phải thực hiện đối với nhà nước trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng sau đó lại chuyển nhượng dự án, thì người chuyển nhượng sẽ không được tính số tiền thuê đất đã được miễn, giảm vào giá chuyển nhượng; còn về phía người nhận chuyển nhượng được miễn, giảm tiền thuê đất cho thời gian còn lại nếu tiếp tục thực hiện dự án; phải nộp tiền nếu không tiếp tục thực hiện dự án sau khi nhận chuyển nhượng; được kế thừa phần nghĩa vụ và quyền lợi mà người nhận chuyển nhượng đã thực hiện.

Thứ sáu, một số vấn đề cụ thể được xử lý tại Thông tư này như sau:

- Nhà đầu tư thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất mà một trong ba loại giấy tờ (Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), Quyết định cho thuê đất, Hợp đồng thuê đất) có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng đã cho thuê lại đất có kết cấu hạ tầng theo hình thức trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê trước ngày 01/01/2006 và chưa thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê đất theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP ngày 14/11/2005 của Chính phủ thì nhà đầu tư phải nộp cho Nhà nước số tiền thuê đất một lần được xác định trên cơ sở thời gian, diện tích đất đã cho thuê lại, đơn giá thuê đất hàng năm do cơ quan nhà nước xác định theo đơn giá thuê đất tại thời điểm cho thuê lại đất (theo nguyên tắc sau mỗi chu kỳ ổn định 5 năm thì tăng 15% so với chu kỳ trước đó) và được trừ số tiền thuê đất hàng năm đã nộp cho nhà nước đối với phần diện tích này tính từ thời điểm cho thuê lại đất (nếu có).

- Nhà đầu tư thuê đất hàng năm để đầu tư xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, cụm công nghiệp, khu chế xuất mà một trong ba loại giấy tờ nêu trên có ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất nhưng khi thực hiện cấp đổi Giấy chứng nhận đầu tư (Giấy phép đầu tư), thay đổi lại mẫu Hợp đồng thuê mà tại các giấy tờ được cấp đổi không còn ghi nguyên tắc điều chỉnh đơn giá thuê đất và chưa thực hiện điều chỉnh lại đơn giá thuê theo quy định tại khoản 2 Điều 9 Nghị định số 142/2005/NĐ-CP thì nộp tiền thuê đất theo số năm đã thu tiền thuê đất một lần của nhà đầu tư thứ cấp đối với phần diện tích đã cho thuê lại.