1. Về thuế xuất khẩu

Biểu thuế xuất khẩu năm 2013 gồm 118 nhóm mặt hàng. Cơ bản giữ nguyên như danh mục Biểu thuế xuất khẩu năm 2012, bổ sung thêm vào danh mục Biểu thuế xuất khẩu một số nhóm mặt hàng và điều chỉnh thuế suất của các mặt hàng khoáng sản theo tinh thần Chỉ thị số 02/CT-TTg ngày 09/01/2012 của Thủ tướng Chính phủ về tăng cường công tác quản lý nhà nước đối với các hoạt động thăm dò, khai thác, chế biến, sử dụng và xuất khẩu khoáng sản. Cụ thể:

+ Tăng thuế suất thuế xuất khẩu của các mặt hàng quặng, khoáng sản thô đang có mức thuế suất từ 20% lên 30% như các loại cát tự nhiên (nhóm 2505); Quặng Apatit (loại hạt mịn từ 10% lên 15% và từ 15% lên 20%; loại thô từ 20% lên 30%); Đá vôi trắng dạng khối tăng từ 17% lên 25%; Đá grannit dạng khối tăng từ 17% lên 25%; Quặng steatit tự nhiên (nhóm 2526) từ 15% lên 30%; Quặng niken thô từ 20% lên 30%; quặng coban thô từ 20% lên 30%; quặng nhôm từ 20% lên 30%; Quặng thiếc thô từ 20% lên 30%; quặng vonfram thô từ 20% lên 30%; quặng thô khác đều được tăng từ 20% lên 30%. Các mặt hàng quặng thô đang có mức thuế suất 30%, 40% thì giữ nguyên như hiện hành như quặng sắt; quặng titan.

+ Tăng thuế suất thuế xuất khẩu của các mặt hàng tinh quặng chì – kẽm; cromit từ 20% lên 30%; tinh quặng mangan từ 15% lên 30%.

+ Đối với các mặt hàng khoáng sản không cấm xuất khẩu như các loại tinh quặng niken, vonfram; đá phiến, đá cẩm thạch, đá cuội; than đá, than bùn,  than non vẫn giữ như mức hiện hành (của năm 2012).

+ Điều chỉnh giảm thuế xuất khẩu đối với mặt hàng Đồng tinh luyện nguyên chất từ 20% xuống 10%

+ Bổ sung thêm một số mặt hàng vào danh mục chịu thuế xuất khẩu như mặt hàng kẽm ô xít dạng bột nhóm 2817 với thuế suất 5%; mặt hàng Alumina nhóm 2818 với thuế suất 5%, mặt hàng Niken sten nhóm 7501 với thuế suất 5%; các mặt hàng tấm gỗ để làm lớp mặt nhóm 4408; gỗ nhóm 4409 với mức thuế suất 5%; đá quý hoặc đá bán quý với mức thuế suất 5% và 10%...

2. Về thuế nhập khẩu

- Bổ sung sửa đổi 3 cách thức phân loại, điều kiện để được áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng như sau:

+ Bổ sung cách thức áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt (theo các Biểu thuế FTA) đối với các mặt hàng thuộc Chương 98: Các mặt hàng có tên và được thực hiện mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng nếu đủ điều kiện áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt theo quy định hiện hành thì được lựa chọn áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt quy định tại các Thông tư ban hành Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt hoặc thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng quy định tại Thông tư này.

+ Đối với xe thiết kế chở tiền: Bổ sung hướng dẫn về việc kê khai hàng hóa trên tờ khai hải quan đối với xe thiết kế chở tiền như sau: Các xe ô tô nhập khẩu kê khai tên hàng hóa trên tờ khai hải quan là xe thiết kế chở tiền, nếu đáp ứng các điều kiện quy định tại điểm b.7 khoản 3 mục I Chương 98 thì phân loại mã số hàng hóa và áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng của nhóm 9823 và không phải thực hiện quyết toán việc nhập khẩu...

+ Đối với điều kiện để áp dụng thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi riêng đối với bộ linh kiện của ô tô:

* Linh kiện phải do các DN đảm bảo Tiêu chuẩn DN sản xuất, lắp ráp ô tô theo quy định của Bộ Công Thương trực tiếp nhập khẩu để sản xuất; uỷ thác nhập khẩu hoặc nhập khẩu kinh doanh. Trường hợp ủy thác nhập khẩu và nhập khẩu kinh doanh thì phải có hợp đồng ủy thác hoặc hợp đồng mua bán với DN có đủ điều kiện lắp ráp xe ô tô theo quy định của Bộ Công Thương khi làm thủ tục hải quan nhập khẩu. Mục đích của việc bổ sung nội dung hướng dẫn như trên là nhằm bảo đảm chính sách ưu đãi thuế thống nhất đối với mọi loại hình thức nhập khẩu để bán cho cơ sở sản xuất, lắp ráp đều được hưởng một cách tính thuế như nhau.

* Trường hợp trong bộ linh kiện rời đồng bộ hoặc không đồng bộ có một hoặc một số linh kiện chưa đảm bảo độ rời rạc như quy định thì thực hiện phân loại, áp dụng mức thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi của cả bộ linh kiện theo mã số và thuế suất của từng linh kiện, nếu DN có văn bản cam kết đáp ứng đủ các điều kiện sau: “Tổng trị giá của các linh kiện nhập khẩu chưa đảm bảo mức độ rời rạc không vượt quá 10% tổng trị giá của các linh kiện để sản xuất, lắp ráp thành ô tô hoàn chỉnh hoặc xe ô tô sát xi. Trong đó, tổng trị giá của các linh kiện để sản xuất, lắp ráp thành ô tô hoàn chỉnh bao gồm cả phần linh kiện tự gia công, sản xuất, lắp ráp nếu có.”

3. Về thuế suất thuế nhập khẩu ưu đãi

- Cắt giảm thuế suất thuế nhập khẩu của 214 dòng thuế, với mức thuế suất cắt giảm trung bình là 2,85% như các mặt hàng cá hồi vân thuộc nhóm 0302; cá đông lạnh thuộc nhóm 0303; Bơ thuộc nhóm 0405; cá đã được chế biến thuộc nhóm 1604; khoai tây nhóm 2004; rượu nhóm 2208; thuốc nhóm 3004; chế phẩm trang điểm nhóm 3304; chế phẩm dùng cho tóc nhóm 3305; chế phẩm dùng cho vệ sinh răng hoặc miệng nhóm 3306; các chế phầm dùng trước, trong hoặc sau khi cạo mặt nhóm 3307; xà phòng nhóm 3401; Nhựa polyme nhóm 3904; Giấy và bìa nhóm 4810; các sản phẩm bằng sắt thép nhóm 7326; Tủ hút lọc không khí nhóm 8414; Bộ điện thoại hữu tuyến nhóm 8517; Micro và loa nhóm 8518...

Biểu thuế xuất, nhập khẩu 2013 đã tổng hợp mới nhất các quy định thuế xuất khẩu, nhập khẩu ưu đãi, ưu đãi đặc biệt... được áp dụng cho các tờ khai hải quan hàng hóa xuất, nhập khẩu đăng ký với cơ quan hải quan từ ngày 1/1/2013.

- Sửa đổi thuế suất của nhóm mặt hàng như: Mặt hàng ống dẫn chịu áp lực cao mã số 7305.39.10 điều chỉnh tăng từ 5% lên 10%; Đồ nội thất bằng gỗ nhóm 9403 điều chỉnh tăng từ 10% lên 20%; Mặt hàng Vinyl clorua monome (VCM) nhóm 2903 điều chỉnh giảm thuế suất từ 3% xuống 0%; Mặt hàng chất làm đầy da (Restylane) nhóm 3304 điều chỉnh giảm thuế suất từ 20% xuống 10%; Mặt hàng ống chống bằng thép hàn có ren, đường kính đường kính 2 – 3/8 inch, sử dụng cho khoan dầu hoặc khí nhóm 7306 điều chỉnh tăng thuế suất từ 5% lên 10%; Mặt hàng dây đồng có kích thước mặt cắt ngang tối đa trên 6 mm nhưng không quá 8mm nhóm 7408 điều chỉnh giảm thuế suất từ 10% xuống 0%; Mặt hàng bộ ngắt mạch tự động, loại trên 1000 A nhóm 8536 điều chỉnh giảm thuế suất từ 5% xuống 0%; Mặt hàng bộ ngắt mạch tự động, loại từ 1000 A trở xuống nhóm 8536 điều chỉnh tăng từ 5% lên 15%...

- Sửa đổi thuế suất của các nhóm mặt hàng nhằm đơn giản biểu thuế như sau: Chỉ nha khoa, mã số 3306.20.00 giảm từ 9% xuống 8%; Dung dịch dùng cho kính áp tròng hoặc mắt nhân tạo, mã số 3307.90.50 giảm từ 11% xuống 10%; Khung và các bộ phận của chúng, dùng cho xe thuộc nhóm 87.03, mã số 8708.99.62 giảm từ 16% xuống 15%; Xe bốn bánh chủ động, chạy xăng, loại khác, mã số 8703.24.91 giảm từ 63% xuống 62%; Mặt hàng thuộc mã số 1604.12.10 và loại khác, mã số 1604.12.90 giảm từ 31% xuống 30%; Xe mô tô chạy điện, mã số 8711.90.91, không bao gồm xe mô tô dùng động cơ đốt trong, xe mô tô 3 bánh và xe chạy điện, mã số 8711.90.90 giảm từ 65% xuống 62%; Sản phẩm khác bằng plastic để chăm sóc gia cầm, mã số 3926.90.60 giảm từ 13% xuống 12%; Miếng đệm bằng plastic cho các sản phẩm may mặc hoặc các đồ phụ trợ của quần áo, mã số 3926.90.70 giảm từ 13% xuống 12%. Xe ô tô chở người, có dung tích xi lanh trên 3.000 cc, chạy xăng, mã số 8703.24.59 giảm từ 71% xuống 70%; Xe ô tô có nội thất được thiết kế như căn hộ, có dung tích xi lanh trên 3.000 cc, chạy xăng, mã số 8703.24.70 giảm từ 71% xuống 70%; Loại xe cộ khác có động cơ được thiết kế chủ yếu để chở người, có dung tích xi lanh trên 3.000 cc, chạy xăng, mã số 8703.24.99 giảm từ 71% xuống 70%...

Bài đăng trên Tạp chí Tài chính số 2 - 2013

Những điểm mới của chính sách thuế xuất, nhập khẩu năm 2013

Nguyễn Thị Thanh Hằng - Vụ Chính sách Thuế (Bộ Tài chính)

(Tài chính) Ngày 15/11/2012, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 193/2012/TT-BTC về ban hành Biểu thuế xuất khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi theo danh mục mặt hàng chịu thuế (Biểu thuế 2013). Để góp phần thực hiện hiệu quả các mục tiêu đề ra của chính sách thuế và giúp tổ chức, cá nhân hiểu rõ những thay đổi của chính sách thuế xuất, nhập khẩu năm 2013, bài viết đưa ra nhưng thay đổi cơ bản của Biểu thuế 2013 thực hiện từ 01/01/2013.

Xem thêm

Video nổi bật