Quy định mới về hóa đơn hàng nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu

Công ty Luật PLF

(Taichinh) - Quy định mới về các loại hóa đơn, chứng từ đối với từng loại hàng hóa nhập khẩu khi vận chuyển từ cửa khẩu vào nội địa sẽ có hiệu lực từ ngày 01/07/2015.

Ảnh minh họa. Nguồn: plf.vn
Ảnh minh họa. Nguồn: plf.vn

Thông tư liên tịch số 64/2015/TTLT-BTC-BCA-BQP quy định chế độ hóa đơn, chứng từ đối với hàng hóa nhập khẩu lưu thông trên thị trường có hiệu lực ngày 01/07/2015 có những điểm mới trong cách phân loại hàng hóa nhập khẩu cũng như các loại hóa đơn, chứng từ đi kèm tương ứng mà doanh nghiệp cần chuẩn bị khi vận chuyển từ cửa khẩu vào nội địa. (Điều 4 Thông tư liên tịch số 64), cụ thể:

Thứ nhất, đối với hàng hóa nhập khẩu do cơ sở sản xuất, kinh doanh trực tiếp nhập khẩu vận chuyển từ cửa khẩu nhập khẩu vào nội địa (Khoản 1 Điều 4)

- Trường hợp hàng hóa nhập khẩu đã hoàn thành thủ tục hải quan, doanh nghiệp cần chuẩn bị tờ khai hàng hóa nhập khẩu đã được cơ quan Hải quan quyết định thông quan hoặc giải phóng hàng. (Điểm a Khoản 1 Điều 4)

- Đối với hàng hóa nhập khẩu chưa hoàn thành thủ tục hải quan (bao gồm hàng hóa đưa về bảo quản và hàng hóa vận chuyển về nơi làm thủ tục hải quan khác), doanh nghiệp cần chuẩn bị tờ khai hải quan có sự chấp thuận của cơ quan Hải quan và thực hiện đúng nội dung được phê duyệt trên đó. (Điểm b Khoản 1 Điều 4)

- Doanh nghiệp đăng ký tờ khai hải quan một lần hoặc nhập khẩu hàng hóa phải vận chuyển nhiều lần và bằng nhiều phương tiện vận tải cần chuẩn bị bản sao tờ khai hải quan hàng nhập khẩu (trong trường hợp nêu trên) và Lệnh điều động của doanh nghiệp. (Điểm c Khoản 1 Điều 4)

Thứ hai, đối với hàng hóa nhập khẩu thu mua từ cư dân biên giới để vận chuyển vào nội địa Việt Nam (Khoản 3 Điều 4)

- Trường hợp doanh nhiệp thu mua trực tiếp vận chuyển hàng hóa vào nội địa để tiêu thụ cần phải có những hóa đơn, chứng từ sau: (Điểm a Khoản 3 Điều 4)

+ Bản chính Bảng kê hàng hóa đã mua, bán, trao đổi với cư dân biên giới có xác nhận của cơ quan Hải quan hoặc Bộ đội Biên phòng (nơi không có các lực lượng Hải quan, Kiểm dịch) theo mẫu do Bộ Tài chính hướng dẫn;

+ Bản chính Biên lai thu thuế hàng hóa nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu vượt định mức miễn thuế hoặc ngoài danh mục hàng trao đổi với cư dân biên giới (nếu có).

- Trường hợp doanh nghiệm thu mua bán hàng cho cơ sở khác để vận chuyện vào nội địa thì xuất hóa đơn bán hàng theo quy định pháp luật và chịu trách nhiệm về nguồn gốc hàng hóa đó. Đồng thời, doanh nghiệp cần lưu giữ bản chính Bảng kê hàng hóa và bản chính Biên lai thu thuế như trường hợp nêu trên. (Điểm b Khoản 3 Điều 4)

Thứ ba, đối với hàng hóa nhập khẩu thuộc các trường hợp khác

- Hàng hóa nhập khẩu là hành lý của người nhập cảnh vào Việt nam mà bị vượt quá tiêu chuẩn được miễn thuế, khi vận chuyển hàng hóa vào nội địa phải có bản chính tờ khai hải quan có xác nhận đã hoàn thành thủ tục hải quan và bản chính biên lai nộp thuế nhập khẩu (nếu có). (Khoản 2 Điều 4)

- Hàng hóa nhập khẩu đưa vào chợ biên giới, chợ cửa khẩu, chợ trong khu kinh tế cửa khẩu cần phải có tờ khai hàng hóa nhập khẩu được cơ quan Hải quan xác nhận thông quan hàng hóa.(Khoản 4 Điều 4)

- Hàng hóa kinh doanh tạm nhập – tái xuất, doanh nghiệp cần có chứng từ trong các trường hợp sau: (Khoản 5 Điều 4)

+ Hàng hóa vận chuyển và lưu giữ tại các địa điểm theo quy định của pháp luật trong nội địa phải có tờ khai tạm nhập được cơ quan Hải quan quyết định thông quan và biên bản bàn giao hàng kinh doanh tạm nhập tái xuất.

+ Trường hợp đăng ký tờ khai tái xuất tại Chi cục Hải quan cửa khẩu tạm nhập, đồng thời thực hiện việc tái xuất qua cửa khẩu khác cửa khẩu tạm nhập thì việc vận chuyển hàng hóa từ cửa khẩu tạm nhập đến cửa khẩu tái xuất phải có tờ khai tái xuất đã thông quan.

Bên cạnh các hóa đơn, chứng từ nêu trên, khi vận chuyển từ cửa khẩu nhập khẩu vào nội địa, hàng hóa nhập khẩu thuộc Danh mục hàng nhập khẩu có điều kiện còn phải kèm theo các giấy tờ theo quy định của cơ quan có thẩm quyền như giấy phép nhập khẩu (Khoản 3 Điều 62 NĐ 185/2013/NĐ-CP). Trường hợp đã nộp bản chính các giấy tờ đó với cơ quan Hải quan, các doanh nghiệp cần có bản sao có xác nhận sao y bản chính. (Khoản 7 Điều 4)

Ngoài ra, các doanh nghiệp cần phải lưu ý dán tem nhập khẩu đối với hàng hóa nhập khẩu được quy định phải dán tem nhập khẩu. (Khoản 6 Điều 4)