Chính sách thuế đối với giao dịch hoán đổi và mua bán chứng chỉ quỹ như thế nào?


Chứng chỉ quỹ là loại chứng khoán xác nhận quyền sở hữu của nhà đầu tư đối với một phần vốn góp của quỹ đại chúng. Trong thời gian qua, với sự phát triển của thị trường chứng khoán ở Việt Nam, chứng chỉ quỹ của các quỹ đại chúng cũng bắt đầu phát triển và nhận được sự quan tâm của các nhà đầu tư trong và ngoài nước. Liên quan đến vấn đề này, gần đây, Cục Thuế TP. Hà Nội vừa có Công văn số 3341/CT-TTHT giải đáp những thắc mắc của doanh nghiệp liên quan đến việc áp dụng chính sách thuế đối với giao dịch hoán đổi và mua bán chứng chỉ quỹ.

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Trước đó, Cục Thuế TP. Hà Nội nhận được Công văn số 06/2020/CV-SSIAM-KT ngày 10/1/2020 của Công ty TNHH Quản lý Quỹ SSI hỏi về chính sách thuế đối với giao dịch hoán đổi và mua bán chứng chỉ quỹ.

Về vấn đề này, Cục Thuế TP. Hà Nội cho biết, theo Khoản 2a, Điều 3, Nghị định số 218/20137NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật thuế Thu nhập doanh nghiệp (TNDN) quy định về thu nhập chịu thuế từ chuyển nhượng vốn bao gồm thu nhập từ việc chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn đã đầu tư vào DN, kể cả trường hợp bán DN, chuyển nhượng chứng khoán, chuyển nhượng quyền góp vốn và các hình thức chuyển nhượng vốn khác theo quy định của pháp luật.

Căn cứ Điều 14, Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 218/2013/NĐ-CP ngày 26/12/2013 của Chính phủ quy định và hướng dẫn thi hành Luật Thuế TNDN, thì thu nhập từ chuyển nhượng vốn của DN là thu nhập có được từ chuyển nhượng một phần hoặc toàn bộ số vốn của DN đã đầu tư cho một hoặc nhiều tổ chức, cá nhân khác (bao gồm cả trường hợp bán DN). Thời điểm xác định thu nhập từ chuyển nhượng vốn là thời điểm chuyển quyền sở hữu vốn.

Trường hợp DN có chuyển nhượng vốn không nhận bằng tiền mà nhận bằng tài sản, lợi ích vật chất khác (cổ phiếu, chứng chỉ quỹ...) có phát sinh thu nhập thì phải chịu thuế thu nhập DN. Giá trị tài sản, cổ phiếu, chứng chỉ quỹ... được xác định theo giá bán của sản phẩm trên thị trường tại thời điểm nhận tài sản. Về căn cứ tính thuế, thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng vốn được xác định:

Thu nhập tính thuế

=

Giá chuyển nhượng

-

Giá mua của phần vốn chuyển nhượng

-

Chi phí chuyển nhượng

Trong đó, giá chuyển nhượng được xác định là tổng giá trị thực tế mà bên chuyển nhượng thu được theo hợp đồng chuyển nhượng.

Bên cạnh đó, theo Điều 15 Thông tư số 78/2014/TT-BTC hướng dẫn về thuế TNDN từ chuyển nhượng chứng khoán thì thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán của DN là thu nhập có được từ việc chuyển nhượng cổ phiếu, trái phiếu, chứng chỉ quỹ và các loại chứng khoán khác theo quy định.

Về căn cứ tính thuế, thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán trong kỳ được xác định bằng giá bán chứng khoán trừ (-) giá mua của chứng khoán chuyển nhượng, trừ (-) các chi phí liên quan đến việc chuyển nhượng. Trong đó, giá mua của chứng khoán được xác định như sau:

- Đối với chứng khoán niêm yết và chứng khoán của công ty đại chúng chưa niêm yết nhưng thực hiện đăng ký giao dịch tại trung tâm giao dịch chứng khoán thì giá mua chứng khoán là giá thực mua chứng khoán (là giá khớp lệnh hoặc giá thỏa thuận) theo thông báo của Sở giao dịch chứng khoán, trung tâm giao dịch chứng khoán.

- Đối với chứng khoán mua thông qua đấu giá thì giá mua chứng khoán là mức giá ghi trên thông báo kết quả trúng đấu giá cổ phần của tổ chức thực hiện đấu giá cổ phần và giấy nộp tiền.

- Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên: giá mua chứng khoán là giá chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng.

Căn cứ Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung gạch đầu dòng thứ hai điểm a Khoản 2 Điều 14 Thông tư số 78/2014/TT-BTC thì giá mua của phần vốn chuyển nhượng được xác định đối với từng trường hợp như sau: Nếu là chuyển nhượng vốn góp thành lập DN là giá trị phần vốn góp lũy kế đến thời điểm chuyển nhượng vốn trên cơ sở sổ sách, hồ sơ, chứng từ kế toán và được các bên tham gia đầu tư vốn hoặc tham gia hợp đồng hợp tác kinh doanh xác nhận, hoặc kết quả kiểm toán của công ty kiểm toán độc lập đối với DN 100% vốn nước ngoài. Nếu là phần vốn do mua lại thì giá mua là giá trị vốn tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp, chứng từ thanh toán.

Căn cứ Khoản 3 Điều 7 Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện nghĩa vụ thuế áp dụng đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài kinh doanh tại Việt Nam hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam thì thu nhập phát sinh tại Việt Nam của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài là các khoản thu nhập nhận được dưới bất kỳ hình thức nào trên cơ sở hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ (trừ trường hợp quy định tại Điều 2 Chương I), không phụ thuộc vào địa điểm tiến hành hoạt động kinh doanh của Nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài. Trong một số trường hợp cụ thể chính là thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán.

Tại Điều 8 Mục 2 Chương II hướng dẫn về trường hợp nhà thầu nước ngoài, nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ, nộp thuế TNDN trên cơ sở kê khai doanh thu, chi phí để xác định thu nhập chịu thuế thì nhà thầu nước ngoài, Nhà thầu phụ nước ngoài nộp thuế nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: Có cơ sở thường trú tại Việt Nam, hoặc là đối tượng cư trú tại Việt Nam; Thời hạn kinh doanh tại Việt Nam theo hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ từ 183 ngày trở lên kể từ ngày hợp đồng nhà thầu, hợp đồng nhà thầu phụ có hiệu lực; Áp dụng chế độ kế toán Việt Nam và thực hiện đăng ký thuế, được cơ quan thuế cấp mã số thuế. Căn cứ tính thuế là doanh thu tính thuế TNDN và tỷ lệ (%) thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế, cụ thể:

Số thuế TNDN phải nộp

=

Doanh thu tnh thuế TNDN

x

Tỷ lệ thuế TNDN tính trên doanh thu tính thuế

Đối với chuyển nhượng chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi, doanh thu tính thuế TNDN là tổng doanh thu bán chứng khoán, chứng chỉ tiền gửi tại thời điểm chuyển nhượng.

Trong khi đó, Điều 16 Thông tư số 92/2015/TT-BTC sửa đổi, bổ sung điểm a và điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định rõ, thu nhập tính thuế từ chuyển nhượng chứng khoán được xác định là giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần. Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định như sau:

- Đối với chứng khoán của công ty đại chúng giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán, giá chuyển nhượng chứng khoán là giá thực hiện tại Sở Giao dịch chứng khoán. Giá thực hiện là giá chứng khoán được xác định từ kết quả khớp lệnh hoặc giá hình thành từ các giao dịch thỏa thuận tại Sở Giao dịch chứng khoán.

- Đối với chứng khoán không thuộc trường hợp nêu trên, giá chuyển nhượng là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá thực tế chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm lập báo cáo tài chính gần nhất theo quy định của pháp luật về kế toán trước thời điểm chuyển nhượng.

Về thuế suất và cách tính thuế, theo Điều 16 Thông tư 92/2015/TT-BTC, cá nhân chuyển nhượng chứng khoán nộp thuế theo thuế suất 0,1% trên giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần. Trong đó, cách tính thuế được quy định rõ như sau:

Thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Giá chuyển nhượng chứng khoán từng lần

x

Thuế suất 0,1%

Tại Khoản 2 Điều 21 sửa đổi, bổ sung điểm b.1 Khoản 1 Điều 16 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính quy định tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công phải khai thuế theo Tờ khai mẫu số 05/KK-TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC. Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán, từ bản quyền, từ nhượng quyền thương mại, từ trúng thưởng của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú; từ kinh doanh của cá nhân không cư trú; Tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng vốn của cá nhân không cư trú khai thuế theo Tờ khai mẫu số 06/TNCN ban hành kèm theo Thông tư số 92/2015/TT-BTC.

Căn cứ Điều 10 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN thì căn cứ tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thu nhập tính thuế và thuế suất. Trong đó, thu nhập tính thuế từ đầu tư vốn là thu nhập chịu thuế mà cá nhân nhận được theo hướng dẫn tại khoản 3, Điều 2 Thông tư này. Trong khi đó, thuế suất đối với thu nhập từ đầu tư vốn áp dụng theo Biểu thuế toàn phần với thuế suất là 5%. Thời điểm xác định thu nhập tính thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn là thời điểm tổ chức, cá nhân trả thu nhập cho người nộp thuế. Trong đó, cách tính thuế là:

Số thuế thu nhập cá nhân phải nộp

=

Thu nhập tính thuế

x

Thuế suất 5 %

Tại Điều 19 Thông tư số 111/2013/TT-BTC  hướng dẫn xác định thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú, thì thuế TNCN đối với thu nhập từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định bằng tổng thu nhập tính thuế mà cá nhân không cư trú nhận được từ việc đầu tư vốn vào tổ chức, cá nhân tại Việt Nam nhân (x) với thuế suất 5%. Thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN từ đầu tư vốn của cá nhân không cư trú được xác định như đối với thu nhập tính thuế, thời điểm xác định thu nhập tính thuế TNCN từ đầu tư vốn của cá nhân cư trú theo hướng dẫn tại khoản 1, khoản 3, Điều 10 Thông tư này.

Căn cứ các quy định trên, Cục Thuế TP. Hà Nội cho rằng, đối với DN trong nước, khi chuyển nhượng vốn, giá mua của phần vốn chuyển nhượng để xác định thu nhập chịu thuế TNDN từ hoạt động chuyển nhượng vốn được xác định theo hướng dẫn tại Điều 8 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/6/2015 cua Bộ Tài chính.

Trong trường hợp tổ chức nước ngoài phát sinh thu nhập từ hoạt động chuyển nhượng chứng chỉ quỹ, tổ chức nước ngoài này không đáp ứng một trong các điều kiện nêu tại Điều 8 Mục 2 Chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC ngày 6/8/2014 của Bộ Tài chính thì Công ty TNHH Quản lý Quỹ SSI nộp thay thuế TNDN cho nhà thầu nước ngoài theo tỷ lệ 0,1% trên doanh thu tính thuế theo hướng dẫn tại Điều 13 Mục 3 chương II Thông tư số 103/2014/TT-BTC.

Trường hợp nhà đầu tư là cá nhân (cư trú và không cư trú) thực hiện chuyển nhượng chứng chỉ quỹ ETF thì khoản thu nhập này là thu nhập chịu thuế TNCN từ chuyển nhượng chứng khoán và phải nộp thuế TNCN trên từng lần chuyển nhượng. Trường hợp nhà đầu tư là cá nhân (cư trú và không cư trú) thực hiện góp vốn vào Quỹ ETF thì nhà đầu tư chưa phải khai và nộp thuế từ chuyển nhượng chứng khoán khi góp vốn; Khi nhà đầu tư rút vốn ra khỏi quỹ ETF thì phải khai và nộp thuế đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán khi góp vốn vào quỹ ETF và thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán khi rút vốn khỏi quỹ ETF.

Tổ chức, cá nhân trả thu nhập khấu trừ thuế đối với thu nhập từ đầu tư vốn, từ chuyển nhượng chứng khoán của cá nhân cư trú và cá nhân không cư trú theo hướng dẫn tại Khoản 2 Điều 21 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015. Giá chuyển nhượng chứng khoán được xác định theo hướng dẫn tại Điều 16 Thông tư số 92/2015/TT-BTC…