Chính sách thuế GTGT đối với thiết bị phục vụ nông nghiệp?

PV.

Tổng cục Hải quan vừa có Công văn số 3690/TCHQ-TXNK trả lời Công ty TNHH Núi Vàng Hoàng Sơn đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với máy, thiết bị nhập khẩu phục vụ sản xuất nông nghiệp.

Trước đó, Tổng cục Hải quan nhận được Công văn số 05BTC-2020 của Công ty TNHH Núi Vàng Hoàng Sơn về đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế giá trị gia tăng đối với máy, thiết bị nhập khẩu phục vụ sản xuất nông nghiệp. Trả lời những vấn đề mà Công ty này băn khoăn, Tổng cục Hải quan đã có Công văn số 3690/TCHQ-TXNK để giải đáp những vấn đề liên quan, cụ thể:

Theo quy định tại Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bố sung một số điều của các Luật thuế, khoản 1 Điều 3 Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ, khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính thì “máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp” thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng.

Bộ Tài chính đã có các công văn số 12848/BTC-CST ngày 15/9/2015, Công văn số 1677/BTC-TCT ngày 29/01/2016 hướng dẫn các Cục Hải quan tỉnh, thành phố, các Cục Thuế tỉnh, thành phố về thuế giá trị gia tăng đối với máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp. Tại điểm 2 công văn số 1677/BTC-TCT ngày 29/01/2016, Bộ Tài chính hướng dẫn như sau: “Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố xác nhận các máy, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp chưa được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính, điểm 1 công văn số 12848/BTC-CST ngày 15/9/2015 và điểm 1 công văn này theo nguyên tắc: Máy, thiết bị và linh kiện đồng bộ để lắp ráp thành máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp và không thể sử dụng cho mục đích khác là máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật sổ 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đối, bổ sung một số điều của các Luật thuế”.

Theo đó, trường hợp mặt hàng dây chuyền sản xuất nấm ăn chưa được hướng dẫn tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính, điểm 1 công văn số 12848/BTC-CST ngày 15/9/2015, điểm 1 công văn số 1677/BTC-TCT ngày 29/01/2016 nêu trên phải có văn bản của Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn các tỉnh, thành phố xác nhận máy, thiết bị chuyên dùng phục vụ cho sản xuất nông nghiệp theo nguyên tắc: Máy, thiết bị và linh kiện đồng bộ để lắp ráp thành máy móc, thiết bị sử dụng trong nông nghiệp và không thể sử dụng cho mục đích khác là máy móc, thiết bị chuyên dùng phục vụ sản xuất nông nghiệp thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT theo quy định tại khoản 1 Điều 3 Luật số 71/2014/QH13 ngày 26/11/2014 sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật thuế.