Điểm mới về quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020

PV. (Tổng hợp)

Thực hiện Quyết định số 1125/QĐ-TTg ngày 31/7/2017 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020, ngày 21/3/2018, Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 26/2018/TT-BTC quy định quản lý và sử dụng kinh phí Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 07/5/2018.

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Thông tư nêu rõ, Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020 được xây dựng và phê duyệt trên cơ sở 04 Chương trình mục tiêu quốc gia trong lĩnh vực Y tế - Dân số giai đoạn 2011-2015.

Tuy nhiên, khác với các Quyết định phê duyệt các Chương trình mục tiêu quốc gia lĩnh vực Y tế giai đoạn 2011-2015, Quyết định số 1125/QĐ-TTg không chỉ quy định mục tiêu, chỉ tiêu mà quy định các hoạt động, nhiệm vụ cụ thể của Chương trình và nhiệm vụ chi từ các nguồn kinh phí.

Do đó, so với các Thông tư hướng dẫn các Chương trình mục tiêu  quốc gia lĩnh vực Y tế giai đoạn 2011-2015, Thông tư số 26/2018/TT-BTC có nhiều điểm mới quan trọng như sau:

Về nguồn kinh phí thực hiện Chương trình mục tiêu Y tế - Dân số giai đoạn 2016-2020
Thông tư nêu rõ, các nhiệm vụ chi từ nguồn kinh phí ngân sách trung ương, ngân sách địa phương nhằm nâng cao trách nhiệm của địa phương trong việc bố trí kinh phí thực hiện Chương trình.
Theo đó, các nội dung chi giai đoạn 2011-2015 chi từ nguồn ngân sách trung ương như: Mua vật tư tiêm chủng (trừ bơm kim tiêm và hộp an toàn), phương tiện tránh thai; vật tư, trang thiết bị, hóa chất thông dụng của Chương trình; chi tiêu hủy bơm kim tiêm, phương tiện tránh thai, thuốc, vắc xin, mẫu bệnh phẩm, vật tư, hóa chất hết hạn sử dụng, chất thải độc hại thuộc Chương trình.
Hỗ trợ chi phí đi lại cho bệnh nhân thuộc hộ nghèo đến kiểm tra tình trạng bệnh tại cơ sở y tế chuyên khoa từ tuyến huyện trở lên.
Chi hỗ trợ cán bộ y tế, dân số; thù lao cho cán bộ chuyên trách, cộng tác viên (trong đó bao gồm cán bộ y tế thôn bản, cô đỡ thôn bản, cộng tác viên dân số, nhân viên tiếp cận cộng đồng thực hiện nhiệm vụ phòng, chống HIV/AIDS).
Chi xây dựng, duy trì, cập nhật hệ thống thông tin quản lý chuyên ngành, cơ sở dữ liệu của các Dự án tại địa phương.
Chi tập huấn, đào tạo, nâng cao năng lực, quản lý, kiểm tra, giám sát của địa phương sẽ do ngân sách địa phương bố trí để thực hiện.

Về nội dung và mức chi

Thông tư số 26/2018/TT-BTC chỉ quy định các nội dung và mức chi để thực hiện các nhiệm vụ, hoạt động quy định tại Quyết định số 1125/QĐ-TTg, những nội dung và mức chi đã quy định tại các Thông tư hướng dẫn các Chương trình mục tiêu quốc gia thuộc lĩnh vực Y tế - Dân số trong giai đoạn 2011-2015 nhưng giai đoạn 2016-2020 không được quy định tại Quyết định số 1125/QĐ-TTg thì không tiếp tục quy định tại Thông tư số 26 (gồm: mua màn chống muỗi cho hoạt động phòng, chống sốt rét, chi đặc thù hỗ trợ cán bộ y tế làm các xét nghiệm thực hiện hoạt động phòng, chống sốt rét và sốt xuất huyết trong chiến dịch, chi đặc thù cán bộ y tế lập phiếu sàng lọc bệnh nhân tâm thần, lập bảng phỏng vấn, lập bệnh án cho bệnh nhân tâm thần tại cộng đồng, chi hỗ trợ Quỹ Hỗ trợ người nhiễm HIV/AIDS, chi tăng cường năng lực các Trung tâm phòng, chống HIV/AIDS).

Về nguyên tắc xác định mức chi

Thông tư số 26/2018/TT-BTC quy định, đối với các nhiệm vụ đã có quy định nội dung và mức chi tại các văn bản hiện hành. Nội dung và mức chi theo quy định tại các văn bản hiện hành.

Đối với nội dung chi thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách Trung ương , nội dung thuộc nhiệm vụ chi của cả ngân sách Trung ương và ngân sách địa phương:  mức chi bằng khoảng 1,3 lần mức chi quy định tại các Thông tư hướng dẫn Chương trình giai đoạn 2011-2015 theo tốc độ tăng CPI năm 2018 so với năm 2012, 2013. Riêng một số nội dung chi giai đoạn 2011-2015 quá thấp, chưa phù hợp với thực tế như trả công người trực tiếp phun, tẩm hóa chất diệt muỗi sốt rét và sốt xuất huyết, Thông tư đã điều chỉnh tăng bằng 1,5 lần mức cũ.

Đối với các nội dung chi thuộc nhiệm vụ chi của ngân sách địa phương: Mức chi giữ nguyên như của giai đoạn 2011-2015. Căn cứ tình hình thực tế và khả năng ngân sách địa phương, UBND cấp tỉnh xem xét, trình HĐND cùng cấp quyết định mức chi cao hơn để hỗ trợ cán bộ y tế, cộng tác viên và các nội dung hoạt động của Chương trình thuộc phạm vi chi của ngân sách địa phương.

Ngoài ra, Thông tư này cũng đã bổ sung một số nội dung và mức chi mới như sau: Chi thuê kiểm toán độc lập trong trường hợp Kiểm toán Nhà nước không tiến hành kiểm toán hàng năm;

Chi dịch thuật (dịch nói và dịch viết) từ tiếng Việt sang tiếng dân tộc thiểu số và ngược lại; chi hỗ trợ đối với cán bộ y tế cấp thuốc, giám sát đối với bệnh nhân lao trong thời gian điều trị từ 6-8 tháng, bệnh nhân lao tiềm ẩn trong thời gian điều trị từ 6-8 tháng và bệnh nhân lao kháng đa thuốc trong thời gian điều trị 20 tháng;

Chi hỗ trợ cơ sở y tế xây dựng, triển khai mô hình quản lý, phát hiện và ghi nhận bệnh nhân đối với bệnh tai biến mạch não/đột quỵ não, nhồi máu cơ tim; chi giám sát, điều tra một trường hợp chết sơ sinh, nghi uốn ván sơ sinh, nghi sởi, nghi rubella...

Thông tư cũng quy định trường hợp trong quá trình triển khai thực hiện có phát sinh các khoản chi đặc thù chưa được quy định trong các văn bản của Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ, Bộ Tài chính và Thông tư này; Hội đồng nhân dân cấp tỉnh xem xét, quyết định phù hợp với khả năng ngân sách của địa phương theo quy định tại khoản 3 Điều 21 Nghị định số 163/2016/NĐ-CP ngày 21/12/2016 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật ngân sách nhà nước.