Chính sách nào hướng dẫn về các khoản thu từ việc bán hồ sơ mời thầu

TCTC (Tổng hợp)

Tôi đang công tác tại Ban QLDA huyện, đơn vị tôi có thực hiện tổ chứ đấu thầu và phát sinh các khoản thu từ việc bán hồ sơ mời thầu nhưng theo thông tư số 190/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 thì nội dung đươc chi cho các khoản tiền thu từ bán hồ sơ mời thầu dùng để phục vụ cho công tác tổ chức mở thầu. Nếu vậy, các khoản chi phí như: photo Hồ sơ mời thầu, chi phí khác liên quan trước khi mở thầu có được hạch toán theo thông tư này không? Nếu được chi thì sẽ đưa vào khoản mục nào theo phụ lục số 1 kèm theo thông tư này?

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Về vấn đề này, Bộ Tài chính có hướng dẫn như sau:

1. Chi phí lập Hồ sơ mời thầu, Hồ sơ yêu cầu (HSMT, HSYC) là một khoản mục chi phí trong tổng mức đầu tư của dự án. Do vậy, đối với các dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ, về nguyên tắc, tiền thu từ bán HSMT, HSYC phải được nộp về ngân sách nhà nước. Quy định về nội dung chi tiền thu từ bán HSMT, HSYC tại khoản 2 Điều 7 Thông tư số 190/2015/TT-BTC ngày 17/11/2015 của Bộ Tài chính chỉ mang tính chất hỗ trợ phục vụ công tác mở thầu các gói thầu thuộc dự án.

2. Theo quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều 23 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP ngày 25/3/2015 về quản lý chi phí đầu tư xây dựng thì:

“1. Chi phí quản lý dự án là chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng.

2. Nội dung chi phí quản lý dự án gồm tiền lương của cán bộ quản lý dự án; tiền công trả cho người lao động theo hợp đồng; các khoản phụ cấp lương; tiền thưởng; phúc lợi tập thể; các khoản đóng góp (bảo hiểm xã hội; bảo hiểm y tế; bảo hiểm thất nghiệp; kinh phí công đoàn, trích nộp khác theo quy định của pháp luật đối với cá nhân được hưởng lương từ dự án); ứng dụng khoa học công nghệ, quản lý hệ thống thông tin công trình, đào tạo nâng cao năng lực cán bộ quản lý dự án; thanh toán các dịch vụ công cộng; vật tư văn phòng phẩm; thông tin, tuyên truyền, liên lạc; tổ chức hội nghị có liên quan đến dự án; công tác phí; thuê mướn; sửa chữa, mua sắm tài sản phục vụ quản lý dự án; chi phí khác và chi phí dự phòng”.

- Theo quy định tại mục 3.4 khoản 3 Điều 4 Thông tư số 04/2010/TT-BXD ngày 26/5/2010 của Bộ Xây dựng hướng dẫn lập và quản lý chi phí đầu tư xây dựng công trình thì chi phí quản lý dự án là các chi phí cần thiết cho chủ đầu tư để tổ chức quản lý việc thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án đến khi hoàn thành nghiệm thu bàn giao, đưa công trình vào khai thác sử dụng, trong đó có bao gồm chi phí tổ chức lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng;

- Theo quy định tại điểm a khoản 1 Điều 3 Thông tư số 06/2016/TT-BXD ngày 10/3/2016 của Bộ Xây dựng hướng dẫn xác định và quản lý chi phí đầu tư xây dựng (có hiệu lực thi hành từ 01/5/2016) thì chi phí quản lý dự án gồm các chi phí theo quy định tại khoản 2 Điều 23 Nghị định số 32/2015/NĐ-CP là chi phí cần thiết để tổ chức thực hiện các công việc quản lý dự án từ giai đoạn chuẩn bị dự án, thực hiện dự án và kết thúc xây dựng đưa công trình của dự án vào khai thác sử dụng; trong đó có bao gồm việc lựa chọn nhà thầu trong hoạt động xây dựng.

Do vậy, theo các quy định nêu trên, đối với các khoản chi phí photo hồ sơ, tài liệu mời thầu để phát hành thêm hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu (ngoài số bộ hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu đã được cung cấp theo hợp đồng tư vấn lập hồ sơ mời thầu, hồ sơ yêu cầu), đề nghị sử dụng chi phí quản lý dự án để thực hiện.

Đối với chi phí khác liên quan trước khi mở thầu, trường hợp các chi phí này liên quan trực tiếp đến công tác tổ chức mở thầu thì sẽ được hạch toán vào mục 4 phần B của Phụ lục số 01 kèm theo Thông tư số 190/2015/TT-BTC.