Có được trừ thuế khoản chi bằng thẻ tín dụng cá nhân?

Theo Chinhphu.vn

Chi nhánh Công ty CP Công nghệ truyền thông Mediaz (TP. Hồ Chí Minh) ủy quyền cho cá nhân là người lao động (có ký hợp đồng lao động với Công ty) sử dụng thẻ tín dụng cá nhân để thanh toán tiền dịch vụ cho nhà cung cấp.

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Chi nhánh Công ty CP Công nghệ truyền thông Mediaz sẽ thanh toán lại cho người lao động thông qua chuyển khoản từ tài khoản của Công ty vào tài khoản của cá nhân và hình thức thanh toán này được quy định trong quyết định về việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân, đồng thời các khoản chi nêu trên có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh dịch vụ được sử dụng cho hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp, gồm:

- Hoá đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên và mã số thuế của Công ty do nhà cung cấp phát hành.

- Hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của Công ty cho cá nhân thanh toán với nhà cung cấp và thanh toán lại với Công ty.

- Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản cá nhân cho nhà cung cấp.

- Chứng từ chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của Công ty cho cá nhân.

Qua Hệ thống Tiếp nhận, trả lời kiến nghị của doanh nghiệp, Chi nhánh Công ty CP Công nghệ truyền thông Mediaz đề nghị cơ quan chức năng cho Công ty được phép áp dụng hình thức thanh toán như nêu trên và được kê khai khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT) đối với các hóa đơn trên 20 triệu đồng được thanh toán bằng hình thức ủy quyền cá nhân như đã nêu.

Tổng cục Thuế - Bộ Tài chính trả lời vấn đề này như sau:

Tại Khoản 10, Điều 1 Thông tư số26/2015/TT-BTC ngày 1/1/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi bổ sung Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014) hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

“10. Sửa đổi, bổ sung Điều 15 (đã được sửa đổi, bổ sung tại Thông tư số 119/2014/TT-BTC ngày 25/8/2014 và Thông tư số 151/2014/TT-BTC ngày 10/10/2014 của Bộ Tài chính) như sau:

Điều 15. Điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào

1. Có hóa đơn GTGT hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế GTGT khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

2. Có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ 20 triệu đồng trở lên, trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lầnn theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt gồm chứng từ thanh toán qua ngân hàng và chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt khác hướng dẫn tại Khoản 3 và Khoản 4 Điều này…

4. Các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm:...

c. Hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bản yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba ỉà một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật…”.

Tại Điều 1 Thông tư số 173/2016/TT-BTC ngày 28/10/2016 sửa đổi, bổ sung khổ thứ nhất Khoản 3, Điều 15 Thông tư số 219/2013/TT-BTC của Bộ Tài chính hướng dẫn điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

“Chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, ủy nhiệm chi hoặc lệnh chi, ủy nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặcbên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán).

Căn cứ các quy định và hướng dẫn nêu trên, trường hợp doanh nghiệp ủy quyền cho cá nhân là người lao động của doanh nghiệp sử dụng thẻ tín dụng cá nhân để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ, Tổng cục Thuế đã có Công văn số 5465/TCT-KK ngày 25/11/2016 hướng dẫn về điều kiện khấu trừ thuế GTGT đối với các khoản chi được thanh toán bằng thẻ tín dụng cá nhân.

Theo đó, trường hợp công ty ủy quyền cho cá nhân là người lao động của công ty sử dụng thẻ tín dụng cá nhân để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ cho người bán, sau đó công ty sẽ thanh toán cho cá nhân thông qua hình thức chuyển khoản ngân hàng từ tài khoản của công ty đã đăng ký với cơ quan thuế vào tài khoản của cá nhân. Nếu hình thức thanh toán này được quy định cụ thể tại quy chế quản lý tài chính của công ty hoặc quyết định về việc ủy quyền của công ty cho cá nhân; đồng thời các khoản chi nêu trên có đầy đủ hồ sơ, chứng từ chứng minh hàng hóa, dịch vụ được sử đụng cho hoạt động sản xuất kinh doanh của doanh nghiệp, gồm: Hóa đơn mua hàng hóa, dịch vụ mang tên và mã số thuế của công ty; hồ sơ liên quan đến việc ủy quyền của doanh nghiệp cho cá nhân thanh toán với người bán và thanh toán lại với doanh nghiệp; chứng từ chuyển tiền từ tài khoản thẻ tín dụng của cá nhân cho người bán, chứng từ chuyển tiền từ tài khoản ngân hàng của công ty cho cá nhân thì hình thức thanh toán trên được coi là đáp ứng đủ điều kiện chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt, lảm căn cứ để kêkhai, khấu trừ thuế GTGT đầu vào và được tính vào chi phí được trừ khi tính thuế thu nhập doanh nghiệp.

Công ty có trách nhiệm lập và theo dõi danh sách các tài khoản thẻ tín dụng cá nhân của người lao động được ủy quyền để thanh toán tiền hàng hóa, dịch vụ theo hình thức nói trên và cung cấp cho cơ quan có thẩm quyền khi cần.