Doanh nghiệp phải kê khai doanh thu bán lẻ hàng hóa

Theo chinhphu.vn

Công ty cổ phần Đầu tư và Phát triển năng lượng Hải Phòng chuyên sản xuất, kinh doanh rượu và thường xuyên bán lẻ hàng hóa, không xuất hoá đơn giá trị gia tăng. Vừa qua, cơ quan thuế đề nghị Công ty lập bảng kê bán lẻ hàng hóa.

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Bà Đỗ Thị Hoa, kế toán của Công ty hỏi, Công ty của bà có phải kê khai phần doanh thu bán lẻ không? Nếu phải kê khai thì theo mẫu nào? Từ năm 2014, Công ty không kê khai doanh thu bán lẻ thì có bị truy thu thuế không?

Về vấn đề này, Cục Thuế TP. Hải Phòng có ý kiến như sau:

Xác định doanh thu tính thuế

Điều 2 và Điều 4 Luật số 27/2008/QH12 ngày 14/11/2008 của Quốc hội quy định đối tượng chịu thuế tiêu thụ đặc biệt (TTĐB) và người nộp thuế như sau:

“Điều 2. Đối tượng chịu thuế

... b) Rượu;...";

“Người nộp thuế TTĐB là tổ chức, cá nhân có sản xuất, nhập khẩu hàng hóa và kinh doanh dịch vụ thuộc đối tượng chịu thuế TTĐB...".

Theo Điều 2, Điều 3, Điều 8 Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về đối tượng chịu thuế GTGT, người nộp thuế, thời điểm xác định thuế GTGT và Khoản 5, Điều 12 của Thông tư này thì số thuế GTGT phải nộp xác định như sau: “...Cơ sở kinh doanh thuộc đối tượng tính thuế theo phương pháp khấu trừ thuế khi bán hàng hóa, dịch vụ phải tính và nộp thuế GTGT của hàng hóa, dịch vụ bán ra... ”;

Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp (TNDN) và xác định doanh thu tính thuế TNDN thực hiện theo quy định tại Điều 2 và Điều 5 Thông tư số 78/2014/TT-BTC ngày 18/6/2014 của Bộ Tài chính, cụ thể:

“1. Người nộp thuế thu nhập doanh nghiệp là tổ chức hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hoá, dịch vụ có thu nhập chịu thuế...".

"...Doanh thu để tính thu nhập chịu thuế là toàn bộ tiền bán hàng hóa, tiền gia công, tiền cung cấp dịch vụ bao gồm cả khoản trợ giá, phụ thu, phụ trội mà doanh nghiệp được hưởng không phân biệt đã thu được tiền hay chưa thu được tiền...".

Việc lập hóa đơn bán hàng được quy định tại Khoản 2, Khoản 7, Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/2/2015 sửa đổi, bổ sung Điều 16 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/3/2014 của Bộ Tài chính và Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.

Theo Khoản 3, Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC ngày 17/1/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn xử phạt vi phạm hành chính về hóa đơn thì: “Phạt tiền từ 4.000.000 đồng đến 8.000.000 đồng đối với một trong các hành vi:

a) Lập hóa đơn không đúng thời điểm...".

Việc khai bổ sung hồ sơ khai thuế thực hiện theo quy định tại Khoản 5, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số điều của Luật quản lý thuế.

Căn cứ các quy định nêu trên, trường hợp doanh nghiệp nộp thuế GTGT theo phương pháp khấu trừ chuyên sản xuất và kinh doanh rượu thì doanh nghiệp phải kê khai, nộp thuế GTGT, thuế TNDN trên toàn bộ doanh thu bán rượu (kể cả doanh thu rượu bán lẻ).

Riêng đối với mặt hàng rượu do doanh nghiệp sản xuất, doanh nghiệp phải kê khai, nộp thuế TTĐB theo quy định.

Phải lập hóa đơn và kê khai bổ sung doanh thu bán lẻ

Khi bán hàng hóa, dịch vụ doanh nghiệp phải lập hóa đơn giao cho khách hàng, cụ thể:

- Trường hợp bán hàng có tổng giá thanh toán từ 200.000 đồng trở lên (kể cả trường hợp khách hàng không yêu cầu doanh nghiệp lập và giao hóa đơn) hoặc có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mà khách hàng yêu cầu doanh nghiệp lập và giao hóa đơn thì doanh nghiệp phải lập hóa đơn GTGT và kê khai thuế theo quy định.

- Trường hợp bán hàng có tổng giá thanh toán dưới 200.000 đồng mà khách hàng không có nhu cầu lấy hóa đơn thì cuối mỗi ngày doanh nghiệp lập 1 hóa đơn GTGT kèm theo Bảng kê bán lẻ theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC.

Đối với trường hợp của doanh nghiệp bà Hoa, từ năm 2014 doanh nghiệp bán rượu cho khách hàng không lập hóa đơn, không kê khai, nộp thuế theo hướng dẫn nêu trên thì doanh nghiệp phải rà soát, lập hóa đơn và thực hiện kê khai bổ sung hồ sơ khai thuế theo quy định tại Khoản 5, Điều 10 Thông tư số 156/2013/TT-BTC.

Doanh nghiệp phải nộp số tiền thuế thiếu và số tiền chậm nộp vào ngân sách Nhà nước theo quy định, đồng thời doanh nghiệp bị xử phạt vi phạm hành chính về hoá đơn theo quy định tại khoản 3, Điều 11 Thông tư số 10/2014/TT-BTC.

Mẫu biểu kê khai thuế GTGT, thuế TTĐB và thuế TNDN: Tờ khai thuế GTGT mẫu số 01/GTGT (Ban hành kèm theo Thông tư số 26/2015/TT-BTC), tờ khai thuế Tiêu thụ đặc biệt mẫu số 01/TTĐB (Ban hành kèm theo Thông tư số 156/2013/TT-BTC), tờ khai quyết toán thuế TNDN mẫu số 03/TNDN (Ban hành kèm theo Thông tư số 151/2014/TT-BTC).