Giải đáp về khoản thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước

TCTC (Tổng hợp)

Cơ quan tôi là Ban quản lý dự án đầu tư xây dựng của tỉnh, là đơn vị sự nghiệp tự chủ tự đảm bảo chi thường xuyên. Trong mấy năm vừa qua cơ quan tôi đã ký hợp đồng với một số chủ đầu tư khác (Sở Y tế, Sở Giáo dục và đào tạo, Sở Giao thông vận tải…) về tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình (các dự án cơ quan tôi ký hợp đồng tư vấn quản lý dự án đều sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước).

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Hỏi: Nguồn thu từ các hợp đồng này cơ quan tôi hạch toán riêng, nộp đầy đủ nghĩa vụ thuế với Nhà nước. Vậy nguồn thu từ các hợp đồng nói trên của cơ quan tôi có phải là khoản thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước không? và đơn vị có phải mở tài khoản tại kho bạc nhà nước để phản ánh như quy định tại điểm b khoản 1 điều 16 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP không?

Về vấn đề này, Bộ Tài chính có hướng dẫn như sau:

Theo quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP ngày 14/2/2015 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ của đơn vị sự nghiệp công lập:

“1. Danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước do cơ quan nhà nước có thẩm quyền ban hành: ….b) Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định danh mục dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước theo phân cấp thuộc phạm vi quản lý của địa phương (trừ danh mục dịch vụ sự nghiệp công Thủ tướng Chính phủ ban hành tại Điểm a Khoản 1 Điều này).”

2. Căn cứ danh mục dịch vụ sự nghiệp công quy định tại Khoản 1 Điều này, các Bộ, cơ quan Trung ương, Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quyết định hoặc phân cấp cho cơ quan cấp dưới lựa chọn đơn vị sự nghiệp công để cung ứng dịch vụ sự nghiệp công theo hình thức giao nhiệm vụ, đặt hàng hoặc đấu thầu theo quy định.”

3. Tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 05/2014/TT-BTC ngày 06/01/2014 của Bộ Tài chính quy định về quản lý, sử dụng các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án sử dụng vốn ngân sách nhà nước và vốn trái phiếu Chính phủ quy định các khoản thu từ hoạt động quản lý dự án của các chủ đầu tư, Ban quản lý dự án gồm có: “2. Các khoản thu từ hợp đồng cung cấp dịch vụ tư vấn đầu tư xây dựng cho các chủ đầu tư khác (nếu có) theo quy định của pháp luật về quản lý đầu tư và xây dựng. Các khoản thu này không tính vào chi phí đầu tư của các dự án được giao quản lý. Mức thu theo hợp đồng được ký kết, không trái với quy định của pháp luật.”

4. Căn cứ quy định tại điểm b khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Nghị định số 16/2015/NĐ-CP nêu trên; căn cứ quy định tại khoản 2 Điều 2 Thông tư số 05/2014/TT-BTC nêu trên, trường hợp cơ quan của độc giả (Ban Quản lý dự án đầu tư xây dựng của tỉnh) thực hiện dịch vụ tư vấn quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình trên cơ sở hợp đồng tư vấn ký kết với chủ đầu tư khác (các Sở chuyên ngành thuộc tỉnh) thì khoản thu từ các hợp đồng này là khoản thu từ hoạt động dịch vụ, không phải là khoản thu dịch vụ sự nghiệp công sử dụng ngân sách nhà nước. Ban Quản lý dự án thực hiện chế độ kế toán và mở tài khoản giao dịch theo quy định tại Thông tư số 05/2014/TT-BTC nêu trên.