Giải đáp về thuế thu nhập cá nhân từ các hợp đồng dịch vụ

Theo mof.gov.vn

Xung quanh một số băn khoăn, vướng mắc của người nộp thuế về thuế thu nhập cá nhân từ các hợp đồng dịch vụ gửi đến cơ quan thuế, ngày 10/5/2017 Tổng cục Thuế đã có Công văn số 1894/TCT-TNCN giải đáp.

Ảnh minh họa. Nguồn: internet.
Ảnh minh họa. Nguồn: internet.

Theo đó, Tổng cục Thuế hướng dẫn cụ thể như sau:

Đối với thu nhập từ tiền lương, tiền công

Tại điểm c, khoản 2, Điều 2 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn: Thu nhập từ tiền lương, tiền công là thu nhập người lao động nhận được từ người sử dụng lao động, bao gồm:

Tiền thù lao nhận được dưới các hình thức như: tiền hoa hồng đại lý bán hàng hóa, tiền hoa hồng môi giới; tiền tham gia các đề tài nghiên cứu khoa học, kỹ thuật; tiền tham gia các dự án, đề án; tiền nhuận bút theo quy định của pháp luật về chế độ nhuận bút; tiền tham gia các hoạt động giảng dạy; tiền tham gia biểu diễn văn hóa, nghệ thuật, thể dục, thể thao; tiền dịch vụ quảng cáo; tiền dịch vụ khác, thù lao khác”.

Tại điểm I, khoản 1, Điều 25 Thông tư số 111/2013/TT-BTC hướng dẫn:

Khấu trừ thuế là việc tổ chức, cá nhân trả thu nhập thực hiện tính trừ số thuế phải nộp thu nhập của người nộp thuế trước khi trả thu nhập, cụ thể như sau:

Khấu trừ đối với một số trường hợp khác: Các tể chức, cá nhân trả tiền công, tiền thù lao, tiền chi khác cho cá nhân cư trú không ký hợp đồng lao động (theo hướng dẫn tại điểm c, d khoản 2, Điều 2 Thông tư này) hoặc ký hợp đồng lao động dưới ba (03) tháng có tổng mức trả thu nhập từ hai triệu (2.000.000) đồng/lần trở lên thì phải khấu trừ thuế theo mức 10% trên thu nhập trước khi trả cho cá nhân”.

Đối với thu nhập từ kinh doanh

Tại Điều l Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện thuế giá trị gia tăng và thuế thu nhập cá nhân đối với cá nhân cư trú có hoạt động kinh doanh; hướng dẫn thực hiện một số nội dung sửa đổi, bổ sung về thuế thu nhập cá nhân quy định tại Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế số 71/2014/QH13 và Nghị định số 12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của các Luật về thuế và sửa đổi, bổ sung một số điều của các Nghị định vê thuế hướng dẫn:

Người nộp thuế là cá nhân cư trú bao gôm cả nhân, nhóm cá nhân và hộ gia đình có hoạt động sản xuất, kinh doanh hàng hóa, dịch vụ thuộc tất cả các lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh theo quy định của pháp luật (sau đậy gọi là cả nhân kinh doanh). Lĩnh vực, ngành nghề sản xuất, kinh doanh bao gồm cả một số trường hợp sau:

Hành nghề độc lập trong những lĩnh vực, ngành nghề được cấp giấy phép hoặc chứng chi hành nghề theo quy định của pháp luật.

Người nộp thuế nêu tại khoản 1 Điều này không bao gồm cá nhân kinh doanh có doanh thu từ 100 triệu đồng/năm trở xuống”.

Tại điểm a, khoản 1, Điều 3 Thông tư số 92/2015/TT-BTC hướng dẫn: Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh gồm: cá nhân cư trú có phát sinh doanh thu kinh doanh ngoài lãnh thổ Việt Nam; cá nhân kinh doanh không thường xuyên và khôn có địa điểm kinh doanh cố định; cá nhân hợp tác kinh doanh với tổ chức theo hình thức xác định được doanh thu kinh doanh của cá nhân”.

Tại điểm a, khoản 1, Điều 3 Thông tư số 92/2015/TT-BTC ngày 15/6/2015 của Bộ Tài chính nêu trên hướng dẫn về nguyên tắc khai thuế: Cá nhân kinh doanh nộp thuế theo từng lần phát sinh thuế giá trị gia tăng (GTGT), thuế thu nhập cá nhân (TNCN) theo từng lần phát sinh nếu có tổng doanh thu trong năm dương lịch trên 100 triệu đồng…”

Đối với cá nhân kinh doanh

Tại khoản 1, Điều 6 Luật Thương mại số 36/2005/QHU ngày 14/6/2005 quy định: “Thương nhân bao gồm tổ chức kinh tế được thành lập hợp pháp, cá nhân hoạt động thương mại một cách độc lập, thường xuyên và có đăng ký kinh doanh”.