Gỡ vướng đối với các thủ tục hải quan

Theo www.customs.gov.vn

(Tài chính) FinancePlus.vn trân trọng gửi tới quý doanh nghiệp (DN) toàn văn các câu trả lời của Tổng cục Hải quan về việc thực hiện các thủ tục hải quan.

Hoạt động nghiệp vụ tại Cục Hải quan Bình Dương. Nguồn: internet
Hoạt động nghiệp vụ tại Cục Hải quan Bình Dương. Nguồn: internet

Câu 1. (Công ty TNHH Sai Gon Precision)

Tiêu hủy hàng hóa là hàng tiêu dùng, công cụ, dụng cụ:

Căn cứ vào mục a, Khoản 8, Điều 42 Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012: Trước khi tiến hành tiêu hủy hàng hóa, DN chế xuất phải khai thông tin về việc tiêu hủy nguyên liệu vật tư, sản phẩm, phế liệu, phế phẩm, hàng hoá tiêu dùng...cho cơ quan Hải quan, kèm văn bản cho phép tiêu hủy tại Việt Nam của Sở Tài nguyên và Môi trường theo đúng các tiêu chí và khuôn dạng quy định theo mẫu...Trước khi tiêu hủy, DN phải khai báo cho cơ quan Hải quan biết về việc tiêu hủy này.

Tuy nhiên, để khai báo cho loại hàng này thì chúng tôi cần phải có Tờ khai hải quan nhập khẩu để biết mã hàng, ngày nhập khẩu, số Invoice... Điều này gây khó khăn cho chúng tôi nếu DN làm đúng theo quy định. Cụ thể là các công cụ, dụng cụ tiêu hao, hàng tiêu dùng tham gia vào quá trình sản xuất rất nhiều, do đó số lượng tiêu hao cũng rất lớn. Hơn nữa, chúng tôi không thể nào biết được những hàng hóa tiêu hao, tiêu dùng này thuộc Tờ khai hải quan nhập khẩu nào để khai báo cho cơ quan Hải quan một cách chính xác.

Đề nghị cho phép DN không cần khai báo với cơ quan Hải quan đối với hàng hóa là dụng cụ tiêu hao, hàng tiêu dùng?

Trả lời

Theo quy định tại điểm h khoản 3 Điều 49 Thông tư số 128/2013/TT-BTC quy định “Việc tiêu huỷ phế liệu, phế phẩm thực hiện theo quy định của pháp luật và có sự giám sát của cơ quan Hải quan trừ trường hợp sơ hủy phế liệu, phế phẩm tại DN chế xuất (DNCX) trước khi chính thức tiêu hủy. Quy định này áp dụng cho cả DN chế xuất thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo Chương VI Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính”.

Tại điểm b khoản 4 Điều 49 Thông tư số 128/2013/TT-BTC có hướng dẫn hàng tiêu dùng phục vụ cho hoạt động nhà xưởng, sản xuất nhưng không xây dựng được định mức sử dụng theo đơn vị sản phẩm thì DNCX không phải phân chia theo mục đích sử dụng hay nguồn nhập khẩu, không phải đăng ký danh mục, đặt mã quản lý và không phải báo cáo nhập-xuất-tồn định kỳ hàng tháng với cơ quan Hải quan (đối với DNCX nằm trong khu chế xuất), đối với  DNCX nằm ngoài khu chế xuất nộp báo cáo tổng lượng hàng hóa tiêu dùng được nhập khẩu và mua từ nội địa trong quý. DNCX tự khai và tự chịu trách nhiệm về việc khai và sử dụng hàng hóa đúng mục đích. Quy định này áp dụng đối với cả DNCX thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo Chương VI Thông tư số 196/2012/TT-BTC.

Thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu của DNCX được thực hiện theo quy định tại Chương VI Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính. Những nội dung quy định tại Thông tư 128/2013/TT-BTC áp dụng cho cả thủ tục hải quan điện tử theo Thông tư 196/2012/TT-BTC thì thực hiện theo thông tư số 128/2013/TT-BTC.

Theo quy định tại Thông tư số 196/2012/TT-BTC, thủ tục tiêu hủy được quy định tại khoản 8 Điều 42. Theo đó trước khi tiến hành tiêu hủy hàng hóa, DNCX phải khai thông tin theo mẫu quy định trong đó có khai báo số/ký hiệu tờ khai nhập khẩu.

Căn cứ các quy định dẫn trên:

- Trước thời điểm ngày 01/11/2013 (trước thời điểm Thông tư số 128/2013/TT-BTC có hiệu lực), nếu DNCX thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo quy định tại Thông tư số 196/2012/TT-BTC, khi tiêu hủy hàng hóa là hàng tiêu dùng phải khai báo theo quy định tại khoản 8 Điều 42 Thông tư 196/2012/TT-BTC để phục vụ công tác thanh khoản.

- Kể từ thời điểm ngày 01/11/2013 (thời điểm Thông tư số 128/2013/TT-BTC có hiệu lực), nếu DNCX thực hiện thủ tục hải quan điện tử theo quy định tại Thông tư số 196/2012/TT-BTC, khi tiêu hủy hàng hóa là hàng tiêu dùng DNCX không phải khai báo rõ với cơ quan Hải quan về hàng hóa tiêu hủy thuộc tờ khai nhập khẩu nào. Việc tiêu hủy thực hiện theo quy định của pháp luật và có sự giám sát của cơ quan Hải quan.

Câu 2. (Công ty cổ phần Tập đoàn Kỹ nghệ gỗ Trường Thành)

Hủy tờ khai hải quan xuất nhập khẩu

Căn cứ mục a, b, Khoản 1 Điều 11 của Thông tư 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 có qui định: Trường hợp hủy tờ khai là quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày đăng ký, cấp số tờ khai hải quan mà không xuất trình hồ sơ và chưa xuất trình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra”. Rồi căn cứ tại mục a, b khoản 2 Điều 11 nếu người khai hải quan không tạo thông tin hủy tờ khai thì cơ quan Hải quan cũng tiến hành hủy tờ khai. Tuy nhiên, thời gian qua DN bị cơ quan Hải quan bắt làm công văn trình lên Lãnh đạo cơ quan Hải quan phê duyệt cho hủy, sau đó DN scan truyền thì cán bộ đăng ký mới hủy (Các tờ khai xuất khẩu hủy là chưa hoàn thành thủ tục đăng ký, các tờ khai xuất khẩu mà DN không xuất là hàng nghiệm thu không đạt, truyền 2 lần (vì gửi lần 1 không thấy phản hồi) với số lượng tờ khai luồng xanh và vàng chiếm khoảng 80%).

Đề nghị nếu có tờ khai xuất khẩu nào quá 15 ngày thì cơ quan Hải quan cũng thực hiện hủy theo mục a, b của Khoản 2 Điều 11 Thông tư 196/2012/TT-BTC cho thuận tiện.

Trả lời

Các trường hợp hủy tờ khai được quy định cụ thể tại khoản 1 Điều 11 Thông tư 196/2012/TT-BTC, theo đó điểm a, b khoản 1 Điều 11 quy định như sau:

“a) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký, cấp số tờ khai hải quan mà không xuất trình hồ sơ hải quan điện tử trong trường hợp phải xuất trình hồ sơ hải quan điện tử;

b) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan mà người khai hải quan chưa xuất trình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế để cơ quan Hải quan kiểm tra;.........”

Điểm a khoản 2 Điều 11 Thông tư 196/2012/TT-BTC hướng dẫn cụ thể người khai hải quan thực hiện khi hủy tờ khai hải quan.

Theo tiết b1 điểm b khoản 2 Điều 11 thông tư 196/2012/TT-BTC: “Quá thời hạn 15 ngày kể từ ngày hết hạn tờ khai đối với những tờ khai quy định tại điểm a và điểm b khoản 1 Điều 11 mà người khai hải quan không thực hiện công việc quy định tại điểm a khoản 2 Điều 11, cơ quan Hải quan thực hiện việc hủy tờ khai và phản hồi cho người khai hải quan”. Không phải tất cả các lô hàng quá thời hạn 15 ngày thì cơ quan Hải quan sẽ thực hiện hủy tờ khai.

Mặt khác, theo quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11 Thông tư số 196/2012/TT-BTC, khai nhiều tờ khai cho một lượng hàng hóa thuộc trường hợp người khai hải quan phải đề nghị hủy tờ khai hải quan đã đăng ký. Như vậy, những trường hợp quy định tại điểm đ khoản 1 Điều 11, cơ quan Hải quan sẽ xem xét, quyết định hủy tờ khai trên cơ sở đề nghị hủy tờ khai hải quan đã đăng ký của người khai hải quan.

Tiết b2 điểm b khoản 2 Điều 11 Thông tư 196/2012/TT-BTC quy định “Công chức Hải quan tiếp nhận thực hiện việc kiểm tra dữ liệu tờ khai hủy, đề xuất Lãnh đạo Chi cục và thực hiện việc hủy trên hệ thống...”. Như vậy, để đảm bảo việc kiểm tra dữ liệu tờ khai hủy, người khai hải quan cần phối hợp với cơ quan Hải quan để xác định thông tin về tờ khai hủy.

Nhằm tăng cường công tác quản lý để đấu tranh với các hành vi lợi dụng thủ tục hải quan điện tử để trục lợi trái pháp luật, Tổng cục Hải quan đã ban hành công văn 962/TCHQ-CCHĐH ngày 24/01/2014 hướng dẫn kiểm tra, xác định tính xác thực của lý do sửa chữa tờ khai và hủy tờ khai khi thực hiện thủ tục hải quan điện tử. Theo đó tại Mục 2 của công văn hướng dẫn, trong trường hợp tờ khai thuộc danh sách hủy thì cơ quan Hải quan yêu cầu người khai hải quan thực hiện theo quy định tại tiết a, khoản 2 Điều 11 Thông tư 196/2012/TT-BTC, đồng thời giải thích lý do xin hủy dưới dạng văn bản giấy và xuất trình các chứng từ chứng minh lý do xin hủy.

Ngày 14/2/2014, Bộ Tài chính đã banh hành Thông tư 22/2014/TT-BTC quy định thủ tục hải quan điện tử đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu thương mại có hiệu lực kể từ ngày 01/4/2014, đối với tất cả các trường hợp hủy tờ khai. Theo quy định tại Khoản 1 Điều 12 Thông tư này, người khai hải quan phải có trách nhiệm gửi văn bản đề nghị huỷ gửi cho Chi cục Hải quan nơi đăng ký tờ khai. Quy định này trước hết mang lại lợi ích cho chính người khai hải quan đề nghị hủy tờ khai (trong trường hợp đã nộp tiền thuế), đồng thời đảm bảo tính công khai, minh bạch giữa cơ quan Hải quan và DN.

Câu 3. (Công ty cổ phần lọc hóa dầu Nam Việt)

Thủ tục hủy tờ khai hải quan khi DN không nhận hàng? Theo quy định hiện hành thì sau 15 ngày thì tờ khai hải quan được hủy, tuy nhiên đến nay văn bản của Chi cục Hải quan cảng Sài Gòn khu vực III trả lời không được hủy?

Trả lời

Do câu hỏi của DN chưa rõ ràng nên cơ quan Hải quan chưa đủ cơ sở để trả lời cụ thể. Liên quan tới việc hủy tờ khai hải quan, Tổng cục Hải quan có ý kiến như sau:

- Đối với thủ tục hải quan thủ công: Đề nghị DN căn cứ quy định tại Điều 31 Thông tư số 128/2013/TT-BTC ngày 10/9/2013 của Bộ Tài chính để thực hiện, theo đó, các trường hợp được hủy tờ khai gồm:

“a) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai theo quy định tại khoản 1, 2 Điều 18 Luật Hải quan mà chưa làm xong thủ tục hải quan, trừ trường hợp hàng hóa nhập khẩu phải chờ kết quả kiểm tra/giám định của cơ quan quản lý chuyên ngành;

b) Tờ khai hàng hoá xuất khẩu, nhập khẩu đã làm thủ tục hải quan, nhưng quá 15 ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai không có hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan.

c. Người khai hải quan đề nghị hủy tờ khai hải quan đã đăng ký trong các trường hợp sau:

c.1. Khai nhiều tờ khai cho một lô hàng xuất khẩu, nhập khẩu;

c.2. Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã có hàng hóa chịu sự giám sát hải quan nhưng người khai hải quan không xuất khẩu hàng hóa;”

- Đối với thủ tục hải quan điện tử: thực hiện theo quy định tại Điều 11 Thông tư số 196/2012/TT-BTC ngày 15/11/2012 của Bộ Tài chính. Theo đó các trường hợp hủy tờ khai gồm:

“a) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký, cấp số tờ khai hải quan mà không xuất trình hồ sơ hải quan điện tử trong trường hợp phải xuất trình hồ sơ hải quan điện tử;

b) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan mà người khai hải quan chưa xuất trình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu phải kiểm tra thực tế để cơ quan Hải quan kiểm tra;

c) Quá thời hạn mười lăm ngày kể từ ngày đăng ký, cấp số tờ khai hải quan, hàng hóa được miễn kiểm tra thực tế nhưng không có hàng nhập khẩu đến cửa khẩu nhập hoặc hàng xuất khẩu chưa chịu sự giám sát của cơ quan Hải quan;

d) Tờ khai hải quan điện tử đã được đăng ký, cấp số nhưng không tiếp tục thực hiện được thủ tục hải quan do Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan có sự cố hoặc có các sự cố ngoài Hệ thống xử lý dữ liệu điện tử hải quan;

đ) Người khai hải quan đề nghị hủy tờ khai hải quan đã đăng ký trong các trường hợp sau:

đ1) Khai nhiều tờ khai cho một lượng hàng hóa;

đ2) Tờ khai hàng hóa xuất khẩu đã có hàng hóa chịu sự giám sát hải quan nhưng người khai hải quan không xuất khẩu hàng hóa;

đ3) Tờ khai hải quan đăng ký không đúng loại hình hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu. Trong trường hợp này, chỉ được hủy tờ khai trước thời điểm kiểm tra thực tế hàng hóa hoặc quyết định miễn kiểm tra thực tế hàng hóa.”