Hướng dẫn khấu trừ thuế giá trị gia tăng, hạch toán chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp

Theo mof.gov.vn

Ngay sau khi nhận được Công văn số 074/2017/EX-MMV của Công ty TNHH ô tô Mitsubishi Việt Nam về khấu trừ thuế giá trị gia tăng (GTGT), hạch toán chi phí tính thuế thu nhập doanh nghiệp, Cục thuế Bình Dương đã có hướng dẫn cụ thể nội dung này tại Công văn số 18509/CT-TT&HT.

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Theo đó, căn cứ khoản 10, điều 1, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điều 15, Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính có quy định điều kiện khấu trừ thuế GTGT đầu vào như sau:

Một là, có hóa đơn giá trị gia tăng hợp pháp của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng khâu nhập khẩu hoặc chứng từ nộp thuế GTGT thay cho phía nước ngoài theo hướng dẫn của Bộ Tài chính áp dụng đối với các tổ chức nước ngoài không có tư cách pháp nhân Việt Nam và cá nhân nước ngoài kinh doanh hoặc có thu nhập phát sinh tại Việt Nam.

Hai là, có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào (bao gồm cả hàng hóa nhập khẩu) từ hai mươi triệu đồng trở lên,trừ các trường hợp giá trị hàng hóa, dịch vụ nhập khẩu từng lần có giá trị dưới hai mươi triệu đồng, hàng hóa, dịch vụ mua vào từng lần theo hóa đơn dưới 20 triệu đồng theo giá đã có thuế GTGT và trường hợp cơ sở kinh doanh nhập khẩu hàng hóa là quà biếu, quà tặng của tổ chức, cá nhân ở nước ngoài.

Ba là, chứng từ thanh toán qua ngân hàng được hiểu là có chứng từ chứng minh việc chuyển tiền từ tài khoản của bên mua sang tài khoản của bên bán (tài khoản của bên mua và tài khoản của bên bán phải là tài khoản đã đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế. Bên mua không cần phải đăng ký hoặc thông báo với cơ quan thuế tài khoản tiền vay tại các tổ chức tín dụng dùng để thanh toán cho nhà cung cấp) mở tại các tổ chức cung ứng dịch vụ thanh toán theo các hình thức thanh toán phù hợp với quy định của pháp luật hiện hành như séc, uỷ nhiệm chi hoặc lệnh chi, uỷ nhiệm thu, nhờ thu, thẻ ngân hàng, thẻ tín dụng, sim điện thoại (ví điện tử) và các hình thức thanh toán khác theo quy định (bao gồm cả trường hợp bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua sang tài khoản bên bán mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân hoặc bên mua thanh toán từ tài khoản của bên mua mang tên chủ doanh nghiệp tư nhân sang tài khoản bên bán nếu tài khoản này đã được đăng ký giao dịch với cơ quan thuế).

Bốn là, các trường hợp thanh toán không dùng tiền mặt khác để khấu trừ thuế GTGT đầu vào gồm: Trường hợp hàng hoá, dịch vụ mua vào được thanh toán uỷ quyền qua bên thứ ba thanh toán qua ngân hàng (bao gồm cả trường hợp bên bán yêu cầu bên mua thanh toán tiền qua ngân hàng cho bên thứ ba do bên bán chỉ định) thì việc thanh toán theo uỷ quyền hoặc thanh toán cho bên thứ ba theo chỉ định của bên bán phải được quy định cụ thể trong hợp đồng dưới hình thức văn bản và bên thứ ba là một pháp nhân hoặc thể nhân đang hoạt động theo quy định của pháp luật; Trường hợp sau khi thực hiện các hình thức thanh toán nêu trên mà phần giá trị còn lại được thanh toán bằng tiền có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên thì chỉ được khấu trừ thuế đối với trường hợp có chứng từ thanh toán qua ngân hàng.

Đồng thời, căn cứ khoản 1, điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính có quy định các khoản chi được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế, trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều này, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điều kiện sau: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật; Khoản chi nếu có hoá đơn mua hàng hoá, dịch vụ từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên (giá đã bao gồm thuế GTGT) khi thanh toán phải có chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt…

Ngoài ra, tại điều 120, Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12/2014 của Bộ Tài chính có hướng dẫn chế độ kế toán doanh nghiệp có quy định về việc dịch chứng từ kế toán ra tiếng Việt như sau:

Các chứng từ kế toán ghi bằng tiếng nước ngoài, khi sử dụng để ghi sổ kế toán ở Việt Nam phải được dịch ra tiếng Việt. Những chứng từ ít phát sinh hoặc nhiều lần phát sinh nhưng có nội dung không giống nhau thì phải dịch toàn bộ nội dung chứng từ kế toán. Những chứng từ phát sinh nhiều lần, có nội dung giống nhau thì bản đầu phải dịch toàn bộ, từ bản thứ hai trở đi chỉ dịch những nội dung chủ yếu như: Tên chứng từ, tên đơn vị và cá nhân lập, tên đơn vị và cá nhân nhận, nội dung kinh tế của chứng từ, chức danh của người ký trên chứng từ... Người dịch phải ký, ghi rõ họ tên và chịu trách nhiệm về nội dung dịch ra tiếng Việt. Bản chứng từ dịch ra tiếng Việt phải đính kèm với bản chính bằng tiếng nước ngoài.

Tại điểm 3, khoản 4, điều 2, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung khoản 3, điều 27, Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 6/11/2013 của Bộ Tài chính quy định về đồng tiền nộp thuế và xác định doanh thu, chi phí, giá tính thuế như sau:

Đối với trường hợp phát sinh doanh thu, chi phí, giá tính thuế bằng ngoại tệ thì phải quy đổi ngoại tệ ra đồng Việt Nam theo tỷ giá giao dịch thực tế theo hướng dẫn của Bộ Tài chính tại Thông tư số 200/2014/TT-BTC ngày 22/12 /2014 hướng dẫn về chế độ kế toán doanh nghiệp như sau: Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán doanh thu là tỷ giá mua vào của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản; Tỷ giá giao dịch thực tế để hạch toán chi phí là tỷ giá bán ra của Ngân hàng thương mại nơi người nộp thuế mở tài khoản tại thời điểm phát sinh giao dịch thanh toán ngoại tệ.

Căn cứ quy định nêu trên, trường hợp Công ty có phát sinh các khoản chi phí ở nước ngoài phục vụ cho hoạt động sản xuất kinh doanh của Công ty, nếu có hóa đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của nước sở tại ghi tên, mã số thuế của Công ty, đồng thời các chứng từ này phải được dịch ra tiếng Việt và đáp ứng các điều kiện quy định tại khoản 1, điều 4, Thông tư số 96/2015/TT-BTC của Bộ Tài chính thì Công ty được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp.

Trường hợp đồng tiền ghi trên hóa đơn, chứng từ là đồng ngoại tệ thì phải được quy đổi ra đồng Việt Nam theo quy định tại điểm 3, khoản 4, điều 2, Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính. Theo quy định của pháp luật về thuế giá trị gia tăng thì việc khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào chỉ áp dụng đối với số thuế giá trị gia tăng thể hiện trên hóa đơn giá trị gia tăng của hàng hóa, dịch vụ mua vào hoặc chứng từ nộp thuế giá trị gia tăng ở khâu nhập khẩu tại Việt Nam.

Đối với trường hợp Công ty mua hàng hóa, dịch vụ  từng lần có giá trị từ 20 triệu đồng trở lên, nếu Công ty ủy quyền cho cá nhân là người lao động của Công ty thanh toán bằng thẻ ngân hàng mang tên cá nhân  thì việc thanh toán  như trên không được xem là hình thức thanh toán  không dùng tiền mặt theo quy định, Công ty không được khấu trừ thuế giá trị gia tăng đầu vào và không được hạch toán vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp./.