Quyết toán thuế đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam

PV.

(Tài chính) Trước vướng mắc của Cục Thuế các tỉnh, thành phố về việc quyết toán thuế đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam, Tổng cục Thuế vừa số 4038/TCT-TNCN hướng dẫn cụ thể đối với các trường hợp này nhanh chón.

Quyết toán thuế đối với người nước ngoài cư trú tại Việt Nam
Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Tổng cục Thuế cho biết, các điều kiện xác định cá nhân cư trú đã được quy định tại khoản 1, Mục 1 Phần A Thông tư số 84/2008/TT-BTC ngày 30/8/2008 của Bộ Tài chính, cụ thể như sau:
 
Một là, có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên tính trong một năm dương lịch hoặc trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam…

Ha là, có nơi ở thường xuyên tại Việt Nam theo một trong hai trường hợp sau: (i) Có nơi ở đăng ký thường trú theo quy định của pháp luật về cư trú…; Đối với người nước ngoài, nơi ở thường xuyên của người nước ngoài là nơi đăng ký và được ghi trong Thẻ thường trú hoặc Thẻ tạm trú do cơ quan có thẩm quyền thuộc Bộ Công an cấp; (ii) Có nhà thuê để ở tại Việt Nam theo quy định của pháp luật về nhà ở, với thời hạn của hợp đồng thuê từ 90 ngày trở lên trong năm tính thuế.

Cũng theo Thông tư trên, tại khoản 1.1, Mục VI, Phần A, Bộ Tài chính đã có hướng dẫn cụ thể về kỳ tính thuế theo năm được áp dụng đối với thu nhập từ kinh doanh và thu nhập từ tiền lương, tiền công. Theo đó, trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế được tính theo năm dương lịch. Trường hợp trong năm dương lịch, cá nhân có mặt tại Việt Nam dưới 183 ngày, nhưng tính trong 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam là từ 183 ngày trở lên thì năm tính thuế đầu tiên được xác định là 12 tháng liên tục kể từ ngày đầu tiên có mặt tại Việt Nam. Từ năm thứ hai, năm tính thuế căn cứ theo năm dương lịch.
 
Như vậy, căn cứ theo các quy định trên trên, trường hợp cá nhân nước ngoài làm việc tại Việt Nam, năm trước được xác định là cá nhân cư trú và thực hiện quyết toán thuế theo biểu lũy tiến từng phần. Năm sau cá nhân này về nước sớm hơn dự định nên số ngày có mặt tại Việt Nam chưa đủ 183 ngày nhưng lại có thẻ tạm trú đến hết năm tính thuế mới hết hạn và có hợp đồng thuê nhà tại Việt Nam từ 90 ngày trở lên.

Khi đó, nếu cá nhân chứng minh được là đối tượng cư trú của một nước khác thì là đối tượng không cư trú tại Việt Nam. Trường hợp cá nhân không chứng minh được là đối tượng cư trú của nước khác thì là đối tượng cư trú tại Việt Nam.