Tháo gỡ vướng mắc về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ

Theo mof.gov.vn

Ngay sau khi nhận được thắc mắc của độc giả Bùi Thị Hồng Hạnh hỏi về hóa đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về sử dụng hóa đơn của người mua hàng, Cục Thuế TP. Hà Nội vừa có Công văn số 46393/CT-TTHT trả lời chi tiết về vấn đề này.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Cụ thể, căn cứ Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/01/2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ quy định về sử dụng hóa đơn của người mua hàng.

Tại Điều 18 Thông tư 39/2014/TT-BTC về bán hàng hóa, dịch vụ không bắt buộc phải lập hóa đơn. Bán hàng hoá, dịch vụ có tổng giá thanh toán dưới 200 nghìn đồng mỗi lần thì không phải lập hóa đơn, trừ trường hợp người mua yêu cầu lập và giao hóa đơn.

Khi bán hàng hóa, dịch vụ không phải lập hóa đơn hướng dẫn tại khoản 1 Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC, người bán phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ. Theo đó, bảng kê phải có tên, mã số thuế và địa chỉ của người bán, tên hàng hoá, dịch vụ, giá trị hàng hoá, dịch vụ bán ra, ngày lập, tên và chữ ký người lập Bảng kê.

Trường hợp người bán nộp thuế giá trị gia tăng theo phương pháp khấu trừ thì Bảng kê bán lẻ phải có tiêu thức “thuế suất giá trị gia tăng” và “tiền thuế giá trị gia tăng”. Hàng hoá, dịch vụ bán ra ghi trên Bảng kê theo thứ tự bán hàng trong ngày (mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kềm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC ).

Cuối mỗi ngày, cơ sở kinh doanh lập một hóa đơn giá trị gia tăng hoặc hóa đơn bán hàng ghi số tiền bán hàng hoá, cung ứng dịch vụ trong ngày thể hiện trên dòng tổng cộng của bảng kê, ký tên và giữ liên giao cho người mua, các liên khác luân chuyền theo quy định. Tiêu thức “tên, địa chỉ người mua” trên hoá đơn này ghi là “bán lẻ không giao hoá đơn”.

Căn cứ Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế thu nhập doanh nghiệp:

Điều 4. Sửa đổi, bổ sung Điều 6 Thông tư số 78/2014/TT-BTC (đã được sửa đổi, bổ sung tại Khoản 2 Điều 6 Thông tư số 119/2014/TT-BTC và Điều 1 Thông tư số 151/2014/TT-BTC) như sau:

Điều 6. Các khoản chi được trừ và không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế. Cụ thể, trừ các khoản chi không được trừ nêu tại Khoản 2 Điều 4, doanh nghiệp được trừ mọi khoản chi nếu đáp ứng đủ các điêu kiện sau: Khoản chi thực tế phát sinh liên quan đến hoạt động sản xuất, kinh doanh của doanh nghiệp; Khoản chi có đủ hoá đơn, chứng từ hợp pháp theo quy định của pháp luật; Chứng từ thanh toán không dùng tiền mặt thực hiện theo quy định của các văn bản pháp luật về thuế giá trị gia tăng.

Các khoản chi không được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế bao gồm: Khoản chi không đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 6…

Căn cứ quy định nêu trên, Cục Thuế TP. Hà Nội hướng dẫn độc giả như sau: Trường hợp Công ty của độc giả là đơn vị cung cấp hàng hóa, dịch vụ có tổng trị giá thanh toán dưới 200 nghìn đồng mỗi lần và người mua không yêu cầu lập hóa đơn thì Công ty không cần lập hóa đơn, mà phải lập Bảng kê bán lẻ hàng hóa, dịch vụ theo mẫu số 5.6 Phụ lục 5 ban hành kèm theo Thông tư số 39/2014/TT-BTC. Đề nghị Công ty nghiên cứu và thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 18 Thông tư số 39/2014/TT-BTC ngày 31/03/2014 của Bộ Tài chính.

Trường hợp, các khoản chi phí mua hàng hóa, dịch vụ có tổng giá trị thanh toán mỗi lần dưới 200 nghìn đồng, để được tính vào chi phí được trừ khi xác định thu nhập chịu thuế thu nhập doanh nghiệp phải đáp ứng đủ các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 96/2015/TT-BTC ngày 22/06/2015 của Bộ Tài chính.