Tháo gỡ vướng mắc về thuế giá trị gia tăng đối với hàng khuyến mại

Theo mof.gov.vn

Ngay sau khi nhận được Công văn số 92-2017/CV của Công ty cổ phần đầu tư kinh doanh tổng hợp D&C hỏi về chính sách thuế liên quan đến khuyến mại, quà tặng, Cục Thuế TP. Hà Nội đã có Công văn số 49523/CT-TTHT hướng dẫn cụ thể.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Căn cứ Thông tư số 219/2013/TT-BTC ngày 31/12/2013 của Bộ Tài chính Hướng dẫn thi hành Luật Thuế giá trị gia tăng (GTGT) và Nghị định số 209/2013/NĐ-CP ngàỵ 18/12/2013 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều Luật Thuế GTGT.

Cụ thể, tại Điều 4 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn đối tượng không chịu thuế GTGT; khoản 1 Điều 5 Thông tư số 219/2013/TT-BTC hướng dẫn các trường hợp không phải kê khai, tính nộp thuế GTGT như sau:

Cơ sở kinh doanh khi nhận khoản tiền thu về bồi thường, tiền thưởng, tiền hỗ trợ nhận được, tiền chuyển nhượng quyền phát thải và các khoản thu tài chính khác thì lập chứng từ thu theo quy định. Đối với cơ sở kinh doanh chi tiền, căn cứ mục đích chỉ để lập chứng từ chi tiền…

Về giá tính thuế, tại Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC quy định, đối với sản phẩm, hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại theo quy định của pháp luật về thương mại, giá tính thuế được xác định bằng không; trường hợp hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại nhưng không thực hiện theo quy định của pháp luật về thương mại thì phải kê khai, tính nộp thuế như hàng hóa, dịch vụ dùng để tiêu dùng nội bộ, biếu, tặng, cho...

Giá tính thuế đối với các loại hàng hóa, dịch vụ quy định từ khoản 1 đến khoản 21 Điều này nêu rõ là bao gồm cả khoản phụ thu và phí thu thêm ngoài giá hàng hóa, dịch vụ mà cơ sở kinh doanh được hưởng. Cụ thể, tại Điều 9 hướng dẫn thuế suất 0%; Tại Điều 10 hướng dẫn thuế suất 5%; Tại Điều 11 hướng dẫn thuế suất 10%.

Căn cứ khoản 10 Điều 2 Thông tư số 11 l/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 hướng dẫn thực hiện Luật Thuế thu nhập cá nhân (TNCN), Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN và Nghị định sổ 65/2013/NĐ-CP của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Thuế TNCN và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thuế TNCN hướng dẫn các khoản thu nhập chịu thuế TNCN.

Thu nhập từ nhận quà tặng, đối với nhận quà tặng là các tài sản khác phải đăng ký quyền sở hữu hoặc quyền sử dụng với cơ quan quản lý Nhà nước như: ô tô; xe gắn máy, xe mô tô, tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy; thuyền, kể cả du thuyền; tàu bay; súng săn, súng thể thao…

Căn cứ khoản 9 Điều 3 Thông tư số 26/2015/TT-BTC ngày 27/02/2015 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 39/2014/TT- BTC ngày 31/3/2014 hướng dẫn thi hành Nghị định số 51/2010/NĐ-CP ngày 14/5/2010 và Nghị định số 04/2014/NĐ-CP ngày 17/1/2014 của Chính phủ quy định về hoá đơn bán hàng hóa, cung ứng dịch vụ như sau: Đối với sản phẩm hàng hóa, dịch vụ dùng để khuyến mại thì phải lập hóa đơn, trên hóa đơn ghi tên và số lượng hàng hóa, ghi rõ là hàng khuyến mại, quảng cáo, hãng mẫu và thực hiện theo hướng dẫn cảu pháp luật về thuế GTGT.

Căn cứ theo các quy định trên, trường hợp Công ty khuyến mại cho khách hàng khi mua ô tô thì sản phẩm, hàng hóa dùng để khuyến mại (chọn một hoặc kết hợp các quà tặng: phụ tùng - phụ kiện Honda, gói bảo hiểm xe ô tô, gói gia hạn bảo hành tổng giá trị không quá 60 triệu đồng) theo quy định của pháp luật về thương mại phải lập hoá đơn, giá tính thuế được xác định bằng không.

Trường hợp khách hàng nhận khuyến mại có giá trị cao hơn 60 triệu đồng,
phần chênh cao hơn khách hàng phải trả thêm tiền thì khi Công ty lập hóa đơn bán xe ô tô cho người mua giá tính thuế GTGT là giá bán xe cộng với khoản thu thêm của khách hàng theo hướng dẫn tại khoản 22 Điều 7 Thông tư số 219/2013/TT-BTC.

Trường hợp khoản thu nhập khách hàng nhận được từ quà tặng là hiện vật (phụ tùng, phụ kiện xe) theo chương trình khuyến mại mà các hiện vật này không phải là tài sản đăng ký sở hữu hoặc đăng ký sử dụng với cơ quan quản lý nhà nước thi thu nhập mà khách hàng nhận được không thuộc khoản thu nhập chịu thuế TNCN.