Thông tư 301/2016/TT-BTC:

Hướng dẫn về đối tượng chịu lệ phí trước bạ, giá tính lệ phí trước bạ


Ngày 15/11/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 301/2016/TT-BTC hướng dẫn về đối tượng chịu lệ phí trước bạ, giá tính lệ phí trước bạ, mức thu lệ phí trước bạ, miễn lệ phí trước bạ và kê khai, thu, nộp lệ phí trước bạ.

Theo Thông tư, đối tượng chịu lệ phí trước bạ gồm: nhà, đất; súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao; tàu thủy; thuyền thuộc loại phải đăng ký quyền sở hữu, quyền sử dụng; tàu bay; xe máy, ô tô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc; khung, tổng thành máy của tài sản phải chịu lệ phí trước bạ.

+ Lệ phí trước bạ nhà, đất quy định là 0,5%.

+ Súng săn, súng dùng để tập luyện, thi đấu thể thao mức thu là 2%.

+ Tàu thủy, sà lan, ca nô, thuyền, tàu bay mức thu là 1%.

+ Lệ phí trước bạ đối với xe máy là 2%. Riêng xe máy của tổ chức, cá nhân ở đô thị thì lệ phí trước bạ là 5%. Lệ phí trước bạ xe máy nộp lần 2 trở đi, theo Thông tư 301 là 1 %.

+ Ôtô, rơ moóc hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô, các loại xe tương tự mức thu là 2%. Riêng ô tô chở người từ 9 chỗ ngồi trở xuống thì mức thu lệ phí trước bạ là 10%, trường hợp nộp lần 2 là 2%.

Thông tư cũng quy định giá tính lệ phí trước bạ đối với đất là giá đất theo Bảng giá đất do Ủy ban nhân dân (UBND) cấp tỉnh ban hành. Diện tích đất chịu lệ phí trước bạ là toàn bộ diện tích thửa đất thuộc quyền sử dụng hợp pháp của người nộp lệ phí trước bạ.

Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà là giá do UBND cấp tỉnh ban hành tại thời điểm kê khai lệ phí trước bạ và xác định theo công thức:

Giá tính lệ phí trước bạ đối với nhà (đồng) = Diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ (m2) x giá một mét vuông nhà (đồng/m2) x tỷ lệ (%) chất lượng còn lại của nhà chịu lệ phí trước bạ.

Giá tính lệ phí trước bạ đối với tài sản khác được xác định là giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường.

Các đối tượng được miễn lệ phí trước bạ theo quy định tại Thông tư số 301 gồm:

+ Nhà, đất, tài sản của cơ quan đại diện ngoại giao, lãnh sự, tổ chức quốc tế thuộc Liên hợp quốc và của người đứng đầu các cơ quan này.

+ Đất được Nhà nước giao hoặc cho thuê để sử dụng vào mục đích công cộng, khai khoáng, nghiên cứu khoa học, xây dựng kết cấu hạ tầng, xây nhà để chuyển nhượng.

+ Đất sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối; Đất chuyển đổi giữa các hộ trong cùng xã; Đất tự khai hoang.

+ Đất thuê; nhà đất nhận thừa kế, tặng cho giữa những người trong gia đình theo quy định.

+ Tàu, thuyền đánh bắt thuỷ, hải sản;

+ Phương tiện vận tải hành khách công cộng bằng xe buýt sử dụng năng lượng sạch.

Thông tư có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2017 và thay thế khoản 1 Điều 19 Thông tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính.

Mời Quý độc giả xem nội dung cụ thể tại đây: Thông tư số 301/2016/TT-BTC.