Thông tư 333/2016/TT-BTC:

Quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước


Ngày 26/12/2016, Bộ trưởng Bộ Tài chính ban hành Thông tư số 333/2016/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 77/2014/TT-BTC ngày 16/6/2014 hướng dẫn một số điều của Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền thuê đất, thuê mặt nước.

1. Bổ sung nhiều quy định về xác định tiền thuê đất 

Thông tư bổ sung quy định trường hợp được cho thuê đất trả tiền hàng năm nhưng đã được trừ vào tiền thuê đất phải nộp số tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng đã ứng hoặc tiền nhận chuyển nhượng đất, khi chuyển sang thuê đất trả tiền một lần thì số tiền thuê đất phải nộp bằng diện tích nhân đơn giá thuê đất tại Khoản 2 Điều 4 Nghị định 46/2014.

Mặt khác, trường hợp được gia hạn thời gian sử dụng đất thì ngoài số tiền thuê đất, người sử dụng đất còn phải nộp tiền thuê đất trong thời gian được gia hạn theo quy định.

Bổ sung quy định trường hợp được Nhà nước cho thuê đất nhưng không đưa đất vào sử dụng hoặc chậm tiến độ sử dụng đất mà Nhà nước chưa có quyết định thu hồi đất thì ngoài số tiền thuê đất, người sử dụng đất còn phải nộp bổ sung khoản tiền thuê đất theo quy định. 2. Sửa đổi, bổ sung quy định về áp dụng miễn, giảm tiền thuê đất, thuê mặt nước

Thông tư bổ sung quy định trường hợp được cho thuê đất trả tiền hàng năm nhưng phải tạm ngừng dự án từ 01/7/2015 trở về sau do các nguyên nhân bất khả kháng thì được miễn tiền thuê đất trong thời gian tạm ngừng hoạt động để khắc phục hậu quả.

Số tiền thuê đất được miễn bằng với số tiền thuê đất phải nộp nếu không bị ngừng tương ứng với thời gian tạm ngừng. Thông tư cũng bổ sung thêm một số trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất, điển hình như: - Trường hợp được cho thuê đất hàng năm trước ngày 27/12/2015, thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất nhưng nay không thuộc đối tượng được miễn, giảm tiền thuê đất thì vẫn thực hiện như mức cũ. - Các dự án nếu giải ngân ít nhất 6.000 tỷ đồng trong vòng 03 năm kể từ ngày được cấp Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư hoặc quyết định chủ trương đầu tư thì được miễn tiền thuê đất theo quy định. - Dự án tại nông thôn sử dụng từ 500 lao động thì được miễn tiền thuê đất theo quy định. Ngoài ra, doanh nghiệp khoa học và công nghệ, nhà đầu tư thuê đất để xây dựng, kinh doanh kết cấu hạ tầng khu công nghiệp, khu chế xuất, xây dựng nhà ở cho công nhân của các khu công nghiệp cũng được miễn tiền thuê đất theo quy định cụ thể tại Thông tư. 3. Sửa đổi quy định về xác định tiền thuê đất trong trường hợp được miễn, giảm tiền thuê đất Theo Thông tư, trường hợp thuê đất trả tiền một lần không thông qua đấu giá và được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước thì số tiền thuê đất phải nộp = Giá đất tính thu tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê x Diện tích phải nộp tiền thuê đất - Số tiền thuê đất được miễn - Tiền bồi thường, giải phóng mặt bằng được khấu trừ theo quy định của pháp luật (nếu có).

Trường hợp thuê đất trả tiền một lần không thông qua đấu giá và được miễn tiền thuê đất, thuê mặt nước thì Số tiền thuê đất phải nộp = (Giá đất tại Bảng giá đất/Thời hạn của loại đất) x Thời gian thực tế phải nộp tiền thuê đất x Hệ số điều chỉnh giá đất x Diện tích phải nộp tiền đất thuê đất - Tiền bồi thường giải phóng mặt bằng được khấu trừ theo quy định (nếu có).

Thông tư có hiệu lực từ ngày 10/02/2017.

Mời Quý độc giả xem nội dung cụ thể tại đây: Thông tư số 333/2016/TT-BTC.