Giải pháp phát triển tín dụng doanh nghiệp đối với các ngân hàng thương mại

Bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 2 tháng 03/2021

Đối với các ngân hàng thương mại, hoạt động tín dụng đóng vai trò quan trọng, quyết định đến thành công hay thất bại trong hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Trong đó, tín dụng doanh nghiệp là một bộ phận không thể thiếu trong hoạt động tín dụng, mang lại nguồn thu nhập lớn cho ngân hàng nhưng đây cũng chính là hoạt động tiềm ẩn nhiều rủi ro. Các ngân hàng thương mại cần có các giải pháp tăng cường, phát triển tín dụng doanh nghiệp để nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh.

Một số nét chính về tín dụng doanh nghiệp

Tín dụng doanh nghiệp là hình thức cung cấp tín dụng của ngân hàng cho các khách hàng là doanh nghiệp. Tín dụng doanh nghiệp là một bộ phận trong tín dụng ngân hàng và có vai trò quan trọng đối với tín dụng ngân hàng, cũng như kết quả hoạt động của các ngân hàng thương mại.

Tín dụng doanh nghiệp có các đặc điểm cơ bản như: Chủ thể kinh tế được cấp tín dụng rất phong phú về loại hình tổ chức, về trình độ phát triển, hoạt động ở mọi ngành nghề; Số lượng món vay nhiều nên đã tạo ra nguồn thu khá lớn cho ngân hàng, đồng thời qua đó cũng phân tán được rủi ro. Khách hàng là doanh nghiệp phân tán trên những khu vực thị trường khác nhau; Nhu cầu của doanh nghiệp rất đa dạng cả về quy mô vốn tín dụng, hình thức tín dụng mong muốn và thời điểm có nhu cầu vốn tín dụng.

Tín dụng doanh nghiệp có vai trò rất quan trọng đối với ngân hàng thương mại, các khách hàng và cả nền kinh tế. Trước tiên, tín dụng doanh nghiệp là bộ phận cấu thành nên tín dụng ngân hàng. Đây là hoạt động cơ bản của tất cả các ngân hàng thương mại. Tín dụng doanh nghiệp giúp mang lại thu nhập ngân hàng thông qua lãi suất cho vay. Ngoài ra, thông qua tín dụng doanh nghiệp, ngân hàng còn có thể phát triển các hoạt động khác của mình, mở rộng thị phần hoạt động, được nhiều khách hàng biết đến. Điều này góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động kinh doanh của ngân hàng.

Cùng với các nội dung trên, tín dụng doanh nghiệp mang lại cho khách hàng những lợi ích đáng kể. Nhờ có tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng mà khách hàng doanh nghiệp có được khoản vốn vay kịp thời để đáp ứng các nhu cầu đầu tư, sản xuất kinh doanh… nhằm đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng là nguồn huy động vốn nhanh chóng, tiện ích cho các doanh nghiệp.

Tín dụng doanh nghiệp không chỉ  quan  trọng đối với ngân hàng, khách hàng mà nó còn góp phần không nhỏ vào công cuộc xây dựng và phát triển kinh tế đất nước. Thông qua tín dụng doanh nghiệp giúp phân bổ các nguồn lực tài chính một cách hiệu quả. Ngân hàng hoạt động tốt hơn, người dân có vốn để đầu tư, sản xuất, kinh doanh… Điều đó góp phần ổn định và phát triển kinh tế - xã hội, giúp phân bổ vốn từ nguồn có vốn sang người cần vốn. Ngoài ra, tín dụng doanh nghiệp luôn đi đôi với yếu tố lãi suất, yếu tố này tham gia vào việc góp phần ổn định giá trị đồng tiền và lưu thông tiền tệ.

Hoạt động tín dụng doanh nghiệp của các ngân hàng thương mại

 Tín dụng doanh nghiệp luôn là hoạt động được các ngân hàng thương mại chú trọng phát triển và đạt được nhiều kết quả ấn tượng. Các ngân hàng luôn sẵn sàng và tạo điều kiện thuận lợi cho doanh nghiệp về vốn, về lãi suất, thủ tục, cũng như đã cung cấp các dịch vụ tài chính an toàn, hiện đại và thuận lợi nhất cho khách hàng.

Ngân hàng Nhà nước đã ban hành Thông tư số 01/2020/TT-NHNN ngày 13/3/2020 tạo cơ sở pháp lý và hướng dẫn các tổ chức tín dụng thực hiện cơ cấu lại thời hạn trả nợ, miễn, giảm lãi, giữ nguyên nhóm nợ tại thời điểm trước dịch, tạo điều kiện cho khách hàng tiếp tục vay mới để thực hiện sản xuất kinh doanh; Đồng thời, để hỗ trợ tổ chức tín dụng có điều kiện giảm lãi suất cho vay đối với doanh nghiệp, Ngân hàng Nhà nước đã giảm 0,85%-1,0%/năm trần lãi suất tiền gửi các kỳ hạn dưới 6 tháng; giảm 1,5%/năm trần lãi suất cho vay ngắn hạn Việt Nam đồng đối với các lĩnh vực ưu tiên…

Tuy nhiên, bên cạnh kết quả đạt được, hoạt động tín dụng đối với doanh nghiệp của các ngân hàng còn gặp nhiều khó khăn. Đặc biệt trong bối cảnh toàn cầu bị ảnh hưởng bởi đại dịch Covid-19, hoạt động tín dụng của ngân hàng cũng bị ảnh hưởng trên 2 khía cạnh: (i) Cầu tín dụng thấp mặc dù các ngân hàng đã đưa ra nhiều chương trình cho vay với lãi suất ưu đãi, quy mô lớn; (ii) Khách hàng doanh nghiệp gặp khó khăn trong trả nợ ngân hàng đúng hạn, tiềm ẩn rủi ro đối với hoạt động ngân hàng.

Trong mối quan hệ tín dụng với ngân hàng, không ít doanh nghiệp vẫn gặp nhiều vướng mắc khi không thể đáp ứng đủ điều kiện tiếp cận vốn. Với quy mô còn hạn chế, về cơ bản, các doanh nghiệp nhỏ và vừa khó có khả năng tiếp cận nguồn vốn từ thị trường chứng khoán, phát hành trái phiếu trong nước và quốc tế, vay vốn nước ngoài, quỹ đầu tư... mà vẫn tập trung chủ yếu ở nguồn vốn vay của các ngân hàng thương mại. Mặc dù đã có kết quả khá tích cực, nhưng vốn tín dụng cho vay doanh nghiệp nhỏ và vừa của các tổ chức tín dụng mới chỉ chiếm hơn 18% tổng tín dụng nền kinh tế.

Bên cạnh đó, về tài sản bảo đảm, bản thân doanh nghiệp nhỏ và vừa đã tiềm ẩn khá nhiều rủi ro do tài sản của doanh nghiệp có giá trị thấp, dòng tiền không dồi dào, lịch sử quan hệ tín dụng và xếp hạng tín dụng với ngân hàng chưa cao. Do vậy, bên cạnh việc thẩm định các phương án kinh doanh, các ngân hàng sẽ có xu hướng yêu cầu tài sản bảo đảm trong khi năng lực tài chính hạn chế, các doanh nghiệp không đủ tài sản bảo đảm để thế chấp cho ngân hàng.

Trong Báo cáo triển vọng ngành Ngân hàng năm 2021, Công ty Chứng khoán Ngân hàng Đầu tư và Phát triển Việt Nam (BSC) cho biết, nền kinh tế được kỳ vọng phục hồi là điểm giúp nợ xấu của toàn ngành được cải thiện và được kiểm soát dưới mức 2%. Nhiều ngân hàng đã nângtiêu chuẩn cho vay và quy trình xét duyệt tín dụng, từ đó giúp việc kiểm soát nợ xấu chặt chẽ hơn. Đồng thời, sau khi áp dụng Thông tư số 41/2016/TT-NHNH, nhiều ngân hàng chuyển sang hướng kiểm soát cho vay thông qua tài sản có rủi ro của các khoản vay, thay vì hạn mức tín dụng, từ đó siết chặt tiêu chuẩn cho vay.

Giải pháp phát triển tín dụng doanh nghiệp đối với các ngân hàng thương mại

 Để phát triển tín dụng doanh nghiệp, các ngân hàng thương mại cần quan tâm thực hiện các nội dung sau:

Thứ nhất, tăng cường quản lý và phát triển khách hàng tín dụng doanh nghiệp. Khách hàng là yếu tố quyết  định đến sự tồn tại và phát triển của các hoạt động kinh doanh. Tín dụng doanh nghiệp của ngân hàng muốn phát triển thì cần phải tăng cường số lượng và chất lượng của khách hàng. Chính vì vậy, để nâng cao chất lượng hoạt động tín dụng doanh nghiệp,  các ngân hàng thương mại cần phải có chính sách phát triển khách hàng một cách phù hợp, đảm bảo gia tăng cả về quy mô lẫn chất lượng khách hàng tín dụng doanh nghiệp. Muốn làm được điều này ngân hàng cần phải xây dựng chiến lược khách hàng phù hợp. Tìm hiểu nhu cầu, đặc điểm của khách hàng, từ đó có những chính sách hợp lý để thu hút đông đảo khách hàng. Vừa kết hợp phát triển khách hàng mới, vừa phải đảm bảo duy trì lượng khách hàng hiện có. Có chính sách chăm sóc khách hàng tận tình, chu đáo, đặc biệt đối với những khách hàng uy tín, tiềm năng cần có các ưu đãi kịp thời, thích hợp. Để nâng cao chất lượng cung ứng dịch vụ cho vay các ngân hàng cần rút ngắn thời gian tác nghiệp tại từng bộ phận, nhằm giảm thiểu thời gian chờ đợi của khách hàng.

Thứ hai, tăng cường các hoạt động marketing, đa dạng hóa đối tương khách hàng, tăng thị phần cho vay. Trong điều kiện thị trường ngày càng có nhiều đối thủ cạnh tranh gay gắt như hiện nay, không những là ngân hàng trong nước mà còn với cả các ngân hàng nước ngoài thì hoạt động marketing được xem như trọng tâm và là cách để ngân hàng có thể giới thiệu với khách hàng về dịch vụ, cơ chế, điều kiện, cũng như quy định về nghiệp vụ cho vay của ngân hàng mình để khách hàng hiểu và nắm rõ các quy trình trong quan hệ tín dụng, thấy được quyền lợi và trách nhiệm của họ đối với ngân hàng.

Do đó, các ngân hàng thương mại cần đẩy mạnh công tác marketing như xây dựng, phát triển phòng marketing về khách hàng bán buôn riêng lẻ, chuyên làm công tác marketing, chủ động tìm kiếm khách hàng, tìm hiểu thị trường, để đưa ra chiến lược marketing phù hợp, nhằm thỏa mãn tốt nhất mọi nhu cầu của khách hàng.

Ngoài ra, trên cơ sở nền tảng khách hàng sẵn có, các ngân hàng thương mại cần đẩy mạnh hơn nữa công tác quảng bá, tuyên truyền và tiếp thị khách hàng doanh nghiệp để từ đó có thêm những mối quan hệ phục vụ dễ dàng cho việc phát triển khách hàng.

Bên cạnh đó, cần quan tâm hơn nữa trong công tác đánh giá khách hàng để  có  chính sách  chăm sóc cho phù hợp. Theo đó, các ngân hàng cần xây  dựng một hệ thống tiêu chí cụ thể, phân loại khách hàng để tăng cường các giải pháp, ưu tiên cho nhóm khách hàng truyền thống có ảnh hưởng đến dư nợ cho vay, lợi nhuận của ngân hàng với các chính sách ưu đãi, đảm bảo tăng trưởng ổn định với nhóm khách hàng này.

Thứ ba, đổi mới cơ cấu cho vay doanh nghiệp theo định hướng đa dạng hóa phù hợp với thị trường mục tiêu. Các ngân hàng thương mại cần đa dạng hoá sản phẩm cho vay doanh nghiệp. Doanh nghiệp hoạt động trong nhiều ngành nghề lĩnh vực khác nhau, do đó có các khoản vay phù hợp với chu kỳ sản xuất, vòng quay vốn... sẽ giúp doanh nghiệp chủ động hơn trong hoạt động sản xuất kinh doanh. Vì vậy, để thu hút khách hàng ngân hàng cần chủ động áp dụng các phương thức cho vay phù hợp với doanh nghiệp, đồng thời cần chú ý đến tính rủi ro.

Ngân hàng cũng cần chủ động cho vay trung và dài hạn đối với các doanh nghiệp có nhu cầu vay  vốn để đổi mới công nghệ, đầu tư tài sản cố định, tránh tình trạng doanh nghiệp vay vốn  ngắn hạn để đầu tư dài hạn gây rủi ro cho cả doanh nghiệp   và ngân hàng.

Thứ tư, tăng cường công tác quản lý rủi ro và kiểm  tra kiểm soát nội bộ. Việc kiểm soát và quản trị rủi ro tốt giúp ngân hàng giảm thiểu được những rủi ro khách quan lẫn chủ quan. Vì vậy, để tăng cường công tác quản lý rủi ro và kiểm tra kiểm soát nội bộ trong cho vay doanh nghiệp các ngân hàng thương mại cần định kỳ hàng ngày kiểm tra các khoản nợ đến hạn, nợ quá hạn để kịp thời xử lý; Tuân thủ những quy định trong phân loại nợ và trích lập dự phòng rủi ro; Chủ động phân loại nợ theo tính chất và khả năng thu hồi của khoản vay, có nguy cơ gây ra rủi ro tiềm ẩn cho Ngân hàng; Thành lập các tổ chuyên biệt xử lý nợ quá hạn, cảnh báo nợ có khả năng chuyển nợ quá hạn, nợ xấu để có các biện pháp phù hợp. Trên cơ sở đó các cán bộ quản lý phải lập kế hoạch lộ trình xử lý nợ hàng tháng, quý, năm….

Thứ năm, nâng cao trình độ nhân sự. Con người là yếu tố trung tâm, muốn cho hoạt động kinh doanh của ngân hàng ngày càng được mở rộng thì cần phải có đội ngũ cán bộ ngân hàng có tâm huyết, có tinh thần trách nhiệm cao và phải có kiến thức chuyên môn. Do đó các giải pháp về nhân sự giữ một vai trò cốt yếu.

Ngân hàng cần lựa chọn cán bộ có năng lực, có trình độ chuyên môn và đạo đức để bố trí vào bộ phận tín dụng. Tín dụng là một nghề đòi hỏi phải có năng lực về phân tích, đánh giá, tính chịu trách nhiệm rất cao và có những cạm bẫy, nên đòi hỏi cán bộ cho vay phải có bản lĩnh và đạo đức nghề nghiệp.

Bên cạnh đó, thường xuyên tổ chức các cuộc thi kiểm tra nghiệp vụ và kỹ năng giao tiếp với khách hàng; Tổ chức các buổi gặp gỡ, giao lưu để truyền đạt kinh nghiệm trong các tình huống ứng xử với khách hàng, các vấn đề khó khăn trong quá trình cho vay; Đồng thời, bố trí đủ và phân công công việc hợp lý cho cán bộ, tránh tình trạng giao công việc quá nhiều cho một cán bộ để đảm bảo chất lượng công việc, giúp cho cán bộ đủ thời gian để nghiên cứu, thẩm định và kiểm tra giám sát các khoản vay một cách có hiệu quả.                                                            

Tài liệu tham khảo:

  1. Tạ Thị Kim Dung (2016), Nâng cao hiệu quả kinh doanh của Ngân hàng thương mại Cổ phần Kỹ thương Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Viện chiến lược phát triển;
  2. Nguyễn Thị Gấm (2018), Quản trị rủi ro tín dụng đối với doanh nghiệp tại các ngân hàng thương mại Việt Nam, Luận án Tiến sĩ Kinh tế, Trường Đại học Kinh tế Quốc dân;
  3. https://www.hdbank.cvn/; Http://thoibaotaichinhvietnam.vn; https:// tapchitaichinh.vn/; https://thoibaonganhang.vn/.