Mức độ hài hòa giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán quốc tế

TS. Phạm Xuân Thành, ThS. Trần Việt Hùng, ThS. Lê Thanh Hoài, ThS. Lê Thành Trung, ThS. Phan Ngọc Châu, Nguyễn Hoài Thiêm - Cao đẳng Kinh tế Đối ngoại

Chuẩn mực kế toán Việt Nam được xây dựng từ năm 2001 dựa trên cơ sở Chuẩn mực kế toán quốc tế. Với điều kiện chính trị, kinh tế - xã hội đặc thù của Việt Nam, việc áp dụng toàn bộ chuẩn mực kế toán quốc tế vào thực tiễn vẫn còn những hạn chế, từ đó dẫn đến những điểm khác biệt trọng yếu giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán quốc tế. Thông qua việc lựa chọn và nghiên cứu về mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán trình bày báo cáo tài chính và mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Việt Nam và quốc tế, bài viết đưa ra một số đề xuất nhằm hoàn thiện hệ thống chuẩn mực Việt Nam.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Thực trạng về mức độ hài hòa giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán quốc tế

Hiện nay, có nhiều nhà khoa học và đơn vị nghiên cứu về sự hài hòa giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam (VAS) và Chuẩn mực kế toán quốc tế (IAS). Các công ty kiểm toán lớn tại Việt Nam như: Deloitte, KPMG, Ernst & Young đều có những nghiên cứu về so sánh các VAS và IAS, song các nghiên cứu mang tính khái quát, chưa tập trung sâu vào những chuẩn mực cụ thể của báo cáo tài chính (BCTC).

Tính đến nay, hệ thống VAS được Bộ Tài chính ban hành thông qua 5 đợt (bằng 5 quyết định và các thông tư hướng dẫn), có 26 chuẩn mực kế toán. Dựa trên các nghiên cứu của Emenyonu and Gray (1992); Emenyonu and Adhikari (1998); Setyadi et al. (2008), nghiên cứu này chỉ tiếp tục thực hiện nghiên cứu trên 2 chuẩn mực kế toán chủ yếu ảnh hưởng tới BCTC, gồm: Chuẩn mực trình bày BCTC và Chuẩn mực Báo cáo lưu chuyển tiền tệ.

Mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán
trình bày báo cáo tài chính của Việt Nam và quốc tế

Theo kết quả nghiên cứu từ Bảng 1 có thể thấy, mức độ hội tụ của Chuẩn mực trình bày BCTC Việt Nam và quốc tế đang đạt mức hội tụ 0.688. Về cơ bản, VAS 21 được xây dựng dựa trên IAS 01, theo nguyên tắc vận dụng có chọn lọc thông lệ quốc tế, phù hợp với đặc điểm nền kinh tế và trình độ quản lý của DN Việt Nam.

Do vậy, VAS đã cơ bản tiếp cận với IAS, phản ánh được phần lớn các giao dịch của nền kinh tế thị trường, nâng cao tính công khai, minh bạch thông tin về BCTC của các DN.

Tuy nhiên, VAS 21 vẫn còn nhiều khác biệt đáng kể so với IAS 01. Theo VAS 21, một khoản nợ tài chính đến hạn trong vòng 12 tháng sau ngày lập Bảng cân đối kế toán được phân loại là nợ dài hạn nếu một hợp đồng tái cấp vốn hoặc lập lại kế hoạch thanh toán trên cơ sở dài hạn được hoàn thành sau ngày BCTC và trước ngày BCTC được phát hành.

Bảng 1: Đánh giá chung cho 2 trường hợp so sánh và hệ số phù hợp

Số

VAS

IAS

Mức độ hội tụ

Những thuật ngữ cơ bản

Phạm vi

Điều kiện công nhận

Tiêu chuẩn đo lường

Phương pháp đo lường

Đánh giá lại vào cuối kỳ

Hệ số phù hợp

Số lượng yếu tố hội tụ

Quy đổi hệ số

Số lượng yếu tố hội tụ

Quy đổi hệ số

Số lượng yếu tố hội tụ

Quy đổi hệ số

Số lượng yếu tố hội tụ

Quy đổi hệ số

Số lượng yếu tố hội tụ

Quy đổi hệ số

Số lượng yếu tố hội tụ

Quy đổi hệ số

1

VAS 21/IAS 01

Chuẩn mực trình bày BCTC

1

1

0.425

0

0.7

1

1

4

0.814

1

0.68

2

0.667

0.688

0.7

1

1

0

2

3

2

0.3

0

0

0

1

1

2

0

2

0

0

0

0

0

2

VAS 24

/ IAS 07 Chuẩn mực Báo cáo lưu chuyển tiền tệ

1

2

0.667

0

0.7

1

1

1

0.6

5

0.857

1

0.8

0.763

0.7

0

1

0

2

1

2

0.3

0

0

0

0

1

0

0

1

0

0

1

0

0

VAS 21 không yêu cầu thuyết minh các xét đoán và giả định chính của Ban giám đốc về tương lai và các nguồn ước tính không chắc chắn khác, VAS 21 yêu cầu phân tích các thay đổi về vốn chủ sở hữu trong phần thuyết minh BCTC. Các thay đổi không liên quan đến chủ sở hữu được trình bày trong Báo cáo thu nhập toàn diện theo IAS 01. Trái lại, không có khái niệm báo cáo thu nhập toàn diện trong VAS 21.

IAS 01 yêu cầu DN trình bày bổ sung việc tính thuế thu nhập hoãn lại theo quy định tại IAS 12 thuế thu nhập liên quan đến mỗi thành phần của thu nhập toàn diện khác trong khi VAS 21 không có yêu cầu này.

IAS 01 yêu cầu trình bày riêng biệt các chi phí giữa việc tiếp tục hoạt động và ngưng hoạt động. IAS 01 hướng dẫn, các DN có thể làm báo cáo cho niên độ 52 tuần nếu BCTC không khác biệt trọng yếu so với BCTC một năm.

Theo IAS 01, DN có quyền chọn trình bày thu nhập và chi phí trong một báo cáo (báo cáo thu nhập toàn diện) hoặc trong 2 báo cáo (báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh và báo cáo thu nhập toàn diện). IAS 01 yêu cầu DN trình bày so sánh báo cáo tình hình tài chính trong 2 năm khi DN áp dụng nguyên lý kế toán theo phương pháp hồi tố hoặc trình bày lại theo phương pháp hồi tố các khoản mục trong BCTC của mình, hoặc khi DN phân loại lại các khoản mục trong BCTC.

Trong khi đó, VAS 21 không có yêu cầu này. Thông tin sẽ được trình bày trong bảng cân đối kế toán và báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh là dựa trên cơ sở định dạng BCTC chuẩn theo VAS.

Mức độ hài hòa giữa chuẩn mực kế toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Việt Nam và quốc tế

Từ kết quả so sánh chuẩn mực VAS 24 và IAS 07, có thể thấy mức độ hội tụ của chuẩn mực báo cáo lưu chuyển tiền tệ của Việt Nam đang ở mức đáng kể.

Tuy còn nhiều khoản mục có sự khác biệt nhưng không lớn. Khi hạch toán một khoản đầu tư vào công ty liên kết hoặc công ty con, IAS sử dụng phuơng pháp giá gốc hoặc phương pháp vốn chủ sở hữu, nhà đầu tư chỉ trình bày trên báo cáo lưu chuyển tiền tệ các dòng tiền phát sinh giữa bên đầu tư và bên được đầu tư.

Đối với công ty đồng kiểm soát, việc trình bày phụ thuộc vào phương pháp hợp nhất áp dụng (hợp nhất tỷ lệ hoặc hợp nhất theo phương pháp vốn chủ sở hữu) khi báo cáo khoản đầu tư vào công ty đồng kiểm soát cho mục đích trình bày lưu chuyển chuyển tiền tệ hợp nhất hợp lý.

Tuy nhiên, VAS không đề cập vấn đề này. IAS sử dụng tỷ giá tại ngày lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ. Có thể sử dụng tỷ giá trung bình xấp xỉ bằng tỷ giá thực tế như tỷ giá bình quân gia quyền trong kỳ. VAS sử dụng tỷ giá hối đoái tại thời điểm phát sinh giao dịch.

Mức độ hài hòa của hai chuẩn mực kế toán

Theo Bảng 1, chúng ta có thể sử dụng phương pháp hệ số phù hợp để tính toán mức độ hội tụ tổng thể cho 2 trường hợp:

Mức độ hội tụ tổng thể = (19*1 + 15*0.7 + 5*0.3 + 4*0) / (19 + 15 + 5 + 4) = 0,7209

Kết quả từ thuật toán phân cụm mờ cho thấy:

- Sự khác biệt về mức độ hội tụ giữa hầu hết 2 trường hợp tiêu chuẩn không phải là rất lớn khi mức trường hợp duy nhất hội tụ được tính riêng (Bảng 1). Có thể thấy, mức độ hội tụ của chuẩn mực trình bày BCTC là 0.688, chuẩn mực báo cáo lưu chuyển tiền lệ là 0.763. Cả hai chuẩn mực đều có mức hội tụ gần bằng nhau và đạt mức hội tụ đáng kể.

- Mức độ hội tụ của chuẩn mực báo cáo lưu chuyển tiền tệ lớn hơn chuẩn mực trình bày BCTC, điều này phù hợp với kết quả nghiên cứu ở Bảng 1. Xét chung cả hai chuẩn mực chúng ta thấy mức độ hội tụ đạt mức đáng kể, đây cũng là một mức tốt cho hệ thống VAS. Kết hợp với nghiên cứu trước đây, chúng ta có mức độ hội tụ tổng thể cho 5 trường hợp như sau:

Mức độ hội tụ tổng thể = (73*1 + 26*0.7 + 7*0.3 + 19*0) / (73 + 26 + 7 + 19) = 0,7464

Kết luận và kiến nghị

Kết quả nghiên cứu cho thấy, hiện nay, VAS đang tiến rất gần đến chuẩn mực kế toán quốc tế. Bên cạnh đó, việc Việt Nam lựa chọn mô hình vận dụng có chọn lọc các chuẩn mực kế toán quốc tế làm cơ sở chủ yếu để xây dựng hệ thống chuẩn mực kế toán cho mình là một sự lựa chọn hợp lý, cần thiết trong thời đại kinh tế ngày nay. Tuy nhiên, hệ thống VAS vẫn còn tồn tại không ít khiếm khuyết so với hệ thống IAS, làm hạn chế đi sự phát triển và làm chậm tiến trình hội nhập của nền kinh tế quốc gia.

Qua quá trình tìm hiểu và so sánh hai cặp chuẩn mực tương ứng trên trong hệ thống chuẩn mực của quốc tế và Việt Nam, nghiên cứu đề xuất một số biện pháp nhằm hoàn thiện hơn nữa hệ thống Chuẩn mực ké toán Việt Nam góp phần tiệm cận hơn với hệ thống Chuẩn mực kế toán quốc tế, cụ thể:

Một là, biện pháp phát triển chuẩn mực kế toán trình bày BCTC VAS 21 theo hướng quốc tế.

Thông tin kế toán cần có sự đồng nhất với kế toán quốc tế và đảm bảo tính linh hoạt nhằm phản ánh sự thay đổi nhanh chóng về môi trường kinh doanh, quy mô, cơ cấu tổ chức của DN… VAS 21 đưa quy định khung và yêu cầu trình bày thông tin theo mẫu quy định đối với từng BCTC.

Điều này sẽ dẫn đến việc trình bày và công bố thông tin thiếu linh hoạt, giảm chất lượng thông tin trên BCTC. Vì vậy, để phù hợp với các quy định của quốc tế, Việt Nam cần chỉnh sửa thay đổi VAS 21.

Bộ Tài chính ban hành mẫu chung thống nhất nhưng trong đó có những phần chung bắt buộc các DN phải trình bày và những phần riêng cho các DN tự lựa chọn hình thức, kết cấu, nội dung trình bày BCTC sao cho phù hợp với đặc điểm ngành nghề, đối tượng tác động, khả năng nắm bắt thông tin của DN.

Cần đảm bảo tính trọng yếu khi trình bày BCTC nhằm cung cấp thông tin kế toán minh bạch và trung thực. Nếu không đảm bảo tính trọng yếu thì chất lượng trên BCTC sẽ giảm và làm cho người sử dụng BCTC không đủ thông tin về tình hình tài chính, kết quả kinh doanh, lưu chuyển tiền của DN.

Bên cạnh đó, ảnh hưởng của trọng yếu là điểm mấu chốt để hiểu và áp dụng IFRS. Chính vì vậy, để đáp ứng xu hướng hội tụ, đồng thời nâng cao tính trọng yếu của thông tin trên hệ thống BCTC của các DN hiện nay, nhằm đảm bảo thông tin minh bạch thì Nhà nước cần có hướng dẫn cụ thể về vấn đề này.

Điều chỉnh VAS 01 nhằm thay đổi đặc điểm chất lượng của BCTC phù hợp với IAS. Chuẩn mực này được biên soạn, dựa trên khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày BCTC quốc tế của IASC (1989). Tuy nhiên, hiện nay khuôn mẫu lý thuyết cho việc lập và trình bày BCTC quốc tế đã có những thay đổi quan trọng.

Vì vậy, các nguyên tắc trong VAS 01 không phù hợp với chuẩn mực quốc tế, sẽ dẫn đến việc hiểu sai của người sử dụng. Cần chỉnh sửa lại VAS 01 theo hướng hội tụ giữa IASB và FASB và được trình bày dưới dạng các đặc điểm chất lượng.

Sử dụng phương pháp giá trị hợp lý trong định giá các yếu tố của BCTC. Hiện nay, VAS chưa có quy định cho phép đánh giá lại tài sản và nợ phải trả theo giá trị hợp lý tại thời điểm báo cáo. Điều này ảnh hưởng lớn đến việc kế toán các tài sản và nợ phải trả được phân loại là công cụ tài chính, làm suy giảm tính trung thực, hợp lý của BCTC và chưa phù hợp với IAS/IFRS.

Tuy nhiên, việc áp dụng IAS/IFRS không phải là hoàn toàn dễ dàng đối với các DN ở các quốc gia vì IAS/IFRS được xem là khá phức tạp. Và một trong những thách thức đó là phải có đội ngũ nhân viên kế toán hiểu đúng và đầy đủ cũng như chi phí khi áp dụng. Do đó, cần phát huy tối đa vai trò của Hội nghề nghiệp kế toán trong việc hướng dẫn và áp dụng IAS/IFRS cho các kế toán tại DN.

Hai là, có các biện pháp phát triển chuẩn mực kế toán báo cáo lưu chuyển tiền tệ VAS 24 theo hướng quốc tế.

- Hoàn thiện VAS 24 theo hướng phù hợp IAS 7. Tuy VAS 24 kế thừa gần như toàn bộ IAS 7, nhưng vẫn còn một số đặc thù mà VAS 24 không đề cập đến, cần được bổ sung, điều chỉnh cho phù hợp:

+ VAS 24 nên kết hợp sử dụng phương pháp giá gốc và phương pháp vốn chủ sở hữu. VAS 24 sử dụng phương pháp giá gốc để tính toán các luồng tiền liên quan đến các công ty con, phương pháp này có nhược điểm là không thể hiện được giá trị hiện tại.

Mặc dù, Thông tư số 200/2014/TT-BTC của Bộ Tài chính và Luật Kế toán 2015 có đề cập đến giá trị hợp lý, nhưng tính chất áp dụng vào báo cáo lưu chuyển tiền tệ chưa thể hiện cụ thể, rõ ràng. Trong khi đó, IAS 7 kết hợp thêm phương pháp vốn chủ sở hữu để làm rõ hơn các luồng tiền liên quan đến công ty con. Để khắc phục điều này, VAS 24 nên kết hợp sử dụng hài hòa các phương pháp.

+ VAS 24 cần đề cập đến trường hợp lãi và lỗ chưa thực hiện phát sinh từ những thay đổi trong tỷ giá hối đoái. Theo IAS 7, lãi và lỗ chưa thực hiện phát sinh từ những thay đổi trong tỷ giá hối đoái không phải là luồng tiền.

Tuy nhiên, ảnh hưởng của thay đổi về tỷ giá hối đoái về tiền và các khoản tương đương tiền hoặc ngoại tệ được trình bày trong báo cáo lưu chuyển tiền tệ nhằm dung hòa tiền và các khoản tương đương tiền đầu kỳ và cuối kỳ. Số tiền này phải được trình bày riêng biệt từ các luồng tiền từ hoạt động kinh doanh, hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính, bao gồm sự khác biệt, nếu có, những luồng tiền được báo cáo tỷ giá hối đoái cuối kỳ.

+ VAS 24 cần linh hoạt hơn trong việc phân loại các khoản mục ảnh hưởng đến các luồng tiền. VAS 24 quy định cụ thể cách phân loại tiền lãi, cổ tức theo từng hoạt động. Theo đó, IAS 7/IFRS lại khuyến khích sự linh hoạt phân loại luồng tiền.

Sự linh hoạt này khiến nhiều chỉ tiêu được trình bày chủ động và phù hợp với thực tiễn hơn - điều mà VAS 24 có thể cân nhắc, điều chỉnh. Chẳng hạn: Chỉ tiêu cổ tức đã trả có thể được phân loại như một luồng tiền từ hoạt động tài chính, vì đây là chi phí từ nguồn lực tài chính.

+ VAS 24 cần bổ sung các thông tin liên quan cần thiết cho người sử dụng, để hiểu hơn về tình hình tài chính và khả năng thanh toán của DN. Các thông tin có thể được khuyến khích như thông tin về luồng tiền từ mỗi hoạt động kinh doanh, đầu tư, tài chính liên quan đến lợi ích trong công ty liên doanh phải được trình bày trong báo cáo hợp nhất…

- Báo cáo lưu chuyển tiền tệ hợp nhất có thể được lập dựa trên cơ sở kết hợp cả hai phương pháp lập gián tiếp và trực tiếp. Cụ thể, nhiều DN Việt Nam, đặc biệt là những DN lớn đều lập theo phương pháp gián tiếp, do tính chất cụ thể và phù hợp của nó.

Tuy nhiên, nếu áp dụng cả hai phương pháp lập báo cáo lưu chuyển tiền tệ (trực tiếp và gián tiếp) sẽ giúp các tập đoàn dễ dàng hơn trong quá trình lập, khắc phục được những hạn chế nhất định, thông tin cung cấp sẽ chính xác và có giá trị cao đối với người sử dụng.

Trên thế giới, áp dụng IAS hầu như chuộng phương pháp trực tiếp; tại Việt Nam phù hợp với cơ sở kế toán dồn tích là phương pháp gián tiếp. Do đó, hướng điều chỉnh để tiệm cận với IAS là có thể kết hợp một cách linh hoạt như sau: Luồng tiền từ hoạt động kinh doanh chỉ được lập theo phương pháp gián tiếp (không áp dụng phương pháp trực tiếp) trên cơ sở sử dụng Báo cáo kết quả hoạt động và Báo cáo tình hình tài chính (Bảng cân đối kế toán) - xác định phần chênh lệch giữa số đầu kỳ và cuối kỳ của từng chỉ tiêu, sau đó điều chỉnh cho các giao dịch liên quan.

Luồng tiền từ hoạt động đầu tư và hoạt động tài chính được lập theo phương pháp trực tiếp hoặc trực tiếp có điều chỉnh. Điều chỉnh này là hoàn toàn phù hợp, tạo ra sự linh hoạt, không những tiết kiệm chi phí cho các DN, mà còn tạo tiền đề cho việc niêm yết trên thị trường chứng khoán các nước khác.

Ba là, để báo cáo lưu chuyển tiền tệ được chuẩn hóa theo quốc tế, các chuẩn mực và và văn bản hướng dẫn phải thống nhất với các IFRS liên quan, kết hợp với các giải pháp toàn diện khác.

Tăng cường rà soát, ban hành những chuẩn mực kế toán còn thiếu so với các chuẩn mực IFRS, đồng thời xem xét việc áp dụng chuẩn mực đối với các DN đặc thù. Đẩy mạnh lộ trình chuẩn hóa kế toán Việt Nam theo chuẩn kế toán quốc tế, đảm bảo sự tương thích, phù hợp với trình độ đội ngũ kế toán viên, phù hợp với tiến trình hòa hợp IFRS của Việt Nam.

Đưa ra các quy định phù hợp về quản lý các dịch vụ kế toán, thúc đẩy phát triển trình độ kế toán Việt Nam. Bổ sung các chuẩn mực đạo đức nghề nghiệp, hoàn thiện sổ sách chứng từ phù hợp với trình độ phát triển của quốc tế. Tăng cường cải tiến và ứng dụng công nghệ thông tin nhằm phục vụ cho việc lập và trình bày báo cáo lưu chuyển tiền tệ riêng và hợp nhất, góp phần nâng cao hiệu quả, đem đến ngày càng nhiều lợi ích cạnh tranh cho DN.

Bên cạnh đó, Bộ Tài chính cần điều chỉnh những điểm chưa phù hợp trong công tác kế toán tại Việt Nam để nhằm hướng tới sự hòa hợp và hội tụ kế toán trong tương lai đi theo xu thế phát triển của thị trường thế giới…  

Tài liệu tham khảo:

1. Bộ Tài chính (2001-2005), “Hệ thống chuẩn mực kế toán Việt Nam”,
NXB Tài chính, Hà Nội;

2. Bộ Tài chính (2008), Nội dung và hướng dẫn 26 Chuẩn mực kế toán Việt Nam, NXB Thống kê, Hà Nội;

 3. Ngân hàng Thế giới (2002), “Chuẩn mực kế toán quốc tế”, NXB Thống kê, Hà Nội;

 4. Tran, H. V. (2014),  Sự hòa hợp giữa kế toán Việt Nam và quốc tế trong việc lập và trình bày BCTC hợp nhất – Từ chuẩn mực đến thực tiễn;

5. Phạm Hoài Hương (2010), Mức độ hài hòa giữa Chuẩn mực kế toán Việt Nam và Chuẩn mực kế toán quốc tế, Tạp chí Khoa học và Công nghệ,
Đại học Đà Nẵng - số 5 (40);

6. C. Richard Baker, Elena M. Barbu (2007), Trends in research on international accounting harmonization. The International Journal of Accounting.