Thuế GTGT đối với sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản?

PV.

Mới đây, Bộ Tài chính đã có Tờ trình số 158/TTr-BTC báo cáo Chính phủ về Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2017 của Chính phủ. Trong 3 nội dung được Bộ Tài chính đề xuất sửa đổi, bổ sung, có nội dung đáng chú ý liên quan đến sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản thuộc đối tượng không chịu thuế giá trị gia tăng (GTGT).

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Làm rõ đối tượng không chịu thuế GTGT

Theo đó, Dự thảo Nghị định quy định, sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản thuộc đối tượng không chịu thuế GTGT gồm sản phẩm xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác; Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phi năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản xuất sản phẩm trở lên, trừ các trường hợp sau:

Thứ nhất, sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác (hoặc mua) về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác, sau đó lại chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc tại xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu thuộc đối tượng áp dụng thuế suất Thuế GTGT 0% nêu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c, khoản 2, Điều 12 Luật số 13/2008/QH12.

Cụ thể, đối với hàng hoá, dịch vụ xuất khẩu, ngoài các điều kiện quy định như: Có hoá đơn GTGT mua hàng hoá, dịch vụ hoặc chứng từ nộp thuế GTGT ở khâu nhập khẩu; Có chứng từ thanh toán qua ngân hàng đối với hàng hóa, dịch vụ mua vào, trừ hàng hoá, dịch vụ mua từng lần có giá trị dưới 20 triệu đồng, thì phải có hợp đồng ký kết với bên nước ngoài về việc bán, gia công hàng hoá, cung ứng dịch vụ, hoá đơn bán hàng hoá, dịch vụ, chứng từ thanh toán qua ngân hàng, tờ khai hải quan đối với hàng hoá xuất khẩu.

Thứ hai, sản phẩm xuất khẩu được chế biến từ nguyên liệu chính không phải tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở khác chế biến sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế GTGT 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định.

Xác định trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến

Theo quy định tại Dự thảo Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 1/7/2017, trị giá tài nguyên, khoáng sản đưa vào chế biến được xác định như sau: Đối với tài nguyên, khoáng sản trực tiếp khai thác là chi phí trực tiếp, gián tiếp khai thác ra tài nguyên, khoáng sản không bao gồm chi phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi khai thác đến nơi chế biến; Đối với tài nguyên, khoáng sản mua để chế biến tiếp là giá thực tế mua, không bao gồm chí phí vận chuyển tài nguyên, khoáng sản từ nơi mua đến nơi chế biến. Chi phí năng lượng gồm: nhiên liệu, điện năng, nhiệt năng.

Tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định căn cứ vào quyết toán năm trước và tỷ lệ này được áp dụng ổn định trong năm xuất khẩu.

Trường hợp năm đầu tiên xuất khẩu sản phẩm thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo phương án đầu tư và tỷ lệ này được áp dụng ấn định trong năm xuẩt khẩu. Trường hợp không có phương án đầu tư thì tỷ lệ trị giá tài nguyên, khoáng sản và chi phí năng lượng trên giá thành sản xuất sản phẩm được xác định theo thực tế của sản phẩm xuất khẩu.

Ngoài ra, Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại Khoản này.