Mỹ: Nhập khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam tăng 143,29%

Theo chinhphu.vn

(Tài chính) Từ đầu năm đến hết tháng 10, thị trường nhập khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam có mức tăng mạnh nhất là Mỹ, với trị giá 1,10 tỷ USD, tăng 143,29%.

Mỹ: Nhập khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam tăng 143,29%
Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Theo Trung tâm Thông tin công nghiệp và thương mại - Bộ Công Thương (VITIC), trong 10 tháng năm 2014, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện đạt 19,48 tỷ USD, tăng 8,6% so với cùng kỳ năm trước.

Đối tác chính nhập khẩu điện thoại và linh kiện của Việt Nam là UAE, với trị giá 3,12 tỷ USD, tăng 5,6% so với cùng kỳ năm trước, chiếm 16% tổng trị giá xuất khẩu.

Tiếp đến là thị trường Áo, trị giá 1,45 tỷ USD, tăng 12,83% so với cùng kỳ năm trước. Đứng thứ ba là thị trường Đức, thu về 1,11 tỷ USD, giảm 17,61%.

Cũng theo VITIC, kim ngạch xuất khẩu điện thoại và linh kiện sang một số thị trường có mức tăng trưởng mạnh. Cụ thể, xuất sang Indonesia tăng 40,32%; Thổ Nhĩ Kỳ tăng 55,33%; xuất sang Hàn Quốc tăng 69,52%; xuất sang Saudi Arabia tăng 127,17%; xuất sang Colombia tăng 131,59%; xuất sang Nhật Bản, tăng 139,18%.

Thị trường có mức tăng mạnh nhất là Hoa Kỳ, trị giá 1,10 tỷ USD, tăng 143,29%.

Bên cạnh những thị trường tăng trưởng tốt lại có những thị trường có mức sụt giảm xuất khẩu, đó là Slovakia giảm 45,04%; Campuchia giảm 78,76%; Anh giảm 18,6%; Malaysia giảm 25,66%; Ấn Độ giảm 10,46%; Singapore giảm 11,38% so với cùng kỳ năm trước.

Đáng chú ý, dù giá trị xuất khẩu điện thoại và linh kiện lớn, nhưng theo đánh giá chung, chủ yếu vẫn là do đóng góp chủ yếu của doanh nghiệp có vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài. Năm 2013, kim ngạch xuất khẩu điện thoại di động và linh kiện cho điện thoại di động của Việt Nam đạt khoảng 21,5 tỷ USD thì riêng Samsung đã chiếm tới 20 tỷ USD.

Số liệu của Tổng cục Hải quan về xuất khẩu điện thoại các loại và linh kiện 10 tháng năm 2014:

Thị trường

10T/2013

10T/2014

 Tăng giảm so với cùng kỳ năm trước (%)

 

Trị giá (USD)

Trị giá (USD)

Trị giá

Tổng

17.938.963.565

19.481.432.793

+8,6

UAE

2.958.755.648

3.124.406.750

+5,6

Áo

1.292.249.926

1.458.057.104

+12,83

Đức

1.355.075.052

1.116.443.754

-17,61

Hoa Kỳ

453.988.932

1.104.511.134

+143,29

Anh

1.125.610.016

916.232.553

-18,6

Italia

839.078.908

913.577.501

+8,88

Pháp

670.123.534

748.503.609

+11,7

Ấn Độ

831.964.187

744.950.339

-10,46

Hongkong

751.709.911

694.881.677

-7,56

Indonesia

494.492.289

693.872.098

+40,32

Thái Lan

612.259.718

589.277.306

-3,75

Thổ Nhĩ Kỳ

376.905.217

585.428.282

+55,33

Tây Ban Nha

488.015.312

566.676.551

+16,12

Nga

679.014.194

555.191.776

-18,24

Hà Lan

545.788.625

505.324.183

-7,41

Brazil

186.385.283

437.533.561

+134,75

Thụy Điển

420.121.173

433.711.791

+3,23

Malaysia

550.321.354

409.091.666

-25,66

Nam Phi

395.996.174

400.171.768

+1,05

Trung Quốc

417.270.238

368.649.330

-11,65

Australia

377.793.952

342.687.390

-9,29

Hàn Quốc

165.917.734

281.255.746

+69,52

Singapore

293.754.378

260.324.767

-11,38

Philippines

135.963.592

124.130.837

-8,7

Mexico

81.418.534

102.818.993

+26,28

Bồ Đào Nha

91.062.958

100.773.156

+10,66

Ukraine

77.664.357

79.850.463

+2,81

New Zealand

82.223.718

73.656.786

-10,42

Colombia

26.895.500

62.286.127

+131,59

Saudi Arabia

24.387.570

55.400.614

+127,17

Nhật Bản

16.012.256

38.298.833

+139,18

Đài Loan

403.558.115

28.610.515

-92,91

Slovakia

39.690.017

21.814.672

-45,04

Campuchia

13.600.877

2.888.231

-78,7