09 giải pháp cải cách quản lý thuế cho giai đoạn 2019-2020

Thanh Trúc

Trước bối cảnh kinh tế xã hội thế giới và trong nước có nhiều biến động, ảnh hưởng đến công tác quản lý thuế, để hạn chế tác động ngành Thuế đã đề ra 09 giải pháp cải cách quản lý thuế trong năm 2019-2020.

Tiếp tục hoàn thiện thể chế quản lý thuế nhằm thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho người nộp thuế là một trong những nhiệm vụ được ngành Thuế quyết liệt triển khai trong những năm qua.
Tiếp tục hoàn thiện thể chế quản lý thuế nhằm thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho người nộp thuế là một trong những nhiệm vụ được ngành Thuế quyết liệt triển khai trong những năm qua.

Thứ nhất, tiếp tục đẩy mạnh triển thực hiện Kế hoạch cải cách quản lý thuế giai đoạn 2016-2020, cập nhật những biện pháp ưu tiên thực hiện trong bối cảnh có nhiều thay đổi để đảm bảo hoàn thành các mục tiêu chiến lược cũng như nhiệm vụ trọng tâm Kế hoạch thực hiện đã đề ra.

Thứ hai, tiếp tục hoàn thiện thể chế quản lý thuế nhằm thực hiện đơn giản hóa thủ tục hành chính tạo thuận lợi cho người nộp thuế tuân thủ pháp luật thuế, giảm chi phí tuân thủ cho người nộp thuế, duy trì mục tiêu Việt Nam là một trong bốn nước đứng đầu khu vực Đông Nam Á trong xếp hạng mức độ thuận lợi về thuế.

Thứ ba, tăng cường công tác tuyên truyền, hỗ trợ người nộp thuế (NNT) đáp ứng nhu cầu theo từng nhóm NNT, dịch vụ hỗ trợ NNT thực hiện thủ tục hành chính thuế được thực hiện chủ yếu bằng hình thức điện tử trực tuyến, tập trung thống nhất trong toàn ngành Thuế.

Thứ tư, đổi mới và tăng cường năng lực công tác thanh tra, kiểm tra, giám sát tuân thủ đối với người nộp thuế trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin hiện đại, tích hợp, chú trọng nâng cao kỹ năng thanh tra, kiểm tra trong một số lĩnh vực giá chuyển nhượng, thương mại điện tử; đôn đốc kịp thời, đầy đủ các khoản nợ thuế vào ngân sách nhà nước, xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm pháp luật thuế, giảm nợ đọng thuế

Thứ năm, xây dựng cơ sở dữ liệu người nộp thuế đầy đủ, chính xác, tập trung thống nhất trong toàn ngành thuế; đồng thời đẩy mạnh áp dụng phương pháp quản lý rủi ro trên cơ sở ứng dụng công nghệ thông tin trong các nghiệp vụ quản lý thuế, nghiên cứu hoàn thiện hệ thống công nghệ thông tin trên nguyên tắc các hoạt động nghiệp vụ, hoạt động điều hành, quản lý được thực hiện trên hệ thống trong đó các hệ thống có sự liên thông, kết nối thông suốt với nhau trong trao đổi dữ liệu; tái thiết kế các quy trình nghiệp vụ đảm bảo tích hợp và tự động hoá.

 Thứ sáu, kiện toàn tổ chức bộ máy cơ quan thuế các cấp và điều chỉnh dần cơ cấu nguồn nhân lực đảm bảo hiệu quả, phù hợp với nhiệm vụ quản lý thuế và thông lệ quốc tế; chú trọng đào tạo phát triển nguồn nhân lực ngành Thuế để đảm bảo phù hợp mục tiêu đề ra tại Nghị quyết số 18-NQ/TW Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XII về tiếp tục đổi mới, sắp xếp tổ chức bộ máy của hệ thống chính trị tinh gọn, hoạt động hiệu lực, hiệu quả.

Thứ bảy, nâng cao tính minh bạch và trách nhiệm giải trình của cơ quan thuế về những hoạt động của mình trong phạm vi khuôn khổ trách nhiệm trước Bộ trưởng, Chính phủ, Quốc hội, và người dân.

Thứ tám, tăng cường hợp tác, phối hợp với các cơ quan thuế các nước/vùng lãnh thổ, các tổ chức quốc tế trong việc trao đổi thông tin, kinh nghiệm, hỗ trợ kỹ thuật, đặc biệt cơ chế trao đổi thông tin và hỗ trợ thu thuế phục vụ cho công tác quản lý thuế.

Thứ chín, tổng kết, đánh giá Chiến lược cải cách hệ thống thuế giai đoạn 2011-2020, Nghiên cứu xây dựng Chiến lược cải cách quản lý thuế Việt Nam giai đoạn 2021-2030.