Kết quả 5 năm triển khai thực hiện chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 và kế hoạch thực hiện giai đoạn 2013-2015

TS. Nguyễn Văn Quang

(Tài chính) Chiến lược là một thuật ngữ bắt nguồn từ tiếng hy lạp “Strategos” dùng trong quân sự. một xuất bản của từ điển larous coi chiến lược là nghệ thuật chỉ huy các phương tiện để giành chiến thắng. Dù cho đến ngày hôm nay đã có nhiều cách tiếp cận về chiến lược khác nhau nhưng có thể hiểu chiến lược được dùng theo 3 ý nghĩa phổ biến nhất: Xác định mục tiêu cần đạt được; đưa ra các chương trình hành động, giải pháp thực hiện; phân bổ nguồn lực để thực hiện mục tiêu.

Hoạt động nghiệp vụ tại KBNN Lương Sơn. Nguồn: internet
Hoạt động nghiệp vụ tại KBNN Lương Sơn. Nguồn: internet
Nằm trong Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội chung và Chiến lược phát triển ngành Tài chính, sự ra đời của Chiến lược Kho bạc Nhà nước (KBNN) đã thể hiện bước đi đúng đắn; sự trưởng thành và phát triển của kBNN trong hiện tại và hướng tới tương lai. Bài viết này nhằm đánh giá những kết quả chủ yếu đã đạt được qua 5 năm thực hiện Chiến lược (2007-2012) và giải pháp thực hiện giai đoạn 2013-2015.

Thực hiện Quyết định số 138/2007/QĐ-TTg ngày 21/8/2007 về việc phê duyệt Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 với mục tiêu là “xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả và phát triển ổn định, vững chắc trên cơ sở cải cách thể chế chính sách, hoàn thiện tổ chức bộ máy, gắn với hiện đại hóa công nghệ và phát triển nguồn nhân lực để thực hiện tốt các chức năng: Quản lý quỹ ngân sách nhà nước (NSNN), các quỹ tài chính nhà nước và các quỹ khác của Nhà nước được giao quản lý; quản lý ngân quỹ; tổng kế toán nhà nước; thực hiện việc huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển thông qua hình thức phát hành trái phiếu Chính phủ theo quy định của pháp luật nhằm tăng cường năng lực, hiệu quả và tính công khai, minh bạch trong quản lý các nguồn lực tài chính của Nhà nước.

Đến năm 2020, các hoạt động KBNN được thực hiện trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại và hình thành Kho bạc điện tử”. Với mục tiêu tổng thể như vậy, qua 5 năm triển khai thực hiện, hệ thống KBNN đã thu được những kết quả, đồng thời cũng đặt ra những vấn đề cần phải hoàn thiện, từ đó xây dựng kế hoạch thực hiện giai đoạn 2013-2015 nhằm hoàn thành tốt nhất mục tiêu chiến lược đã đề ra.

Thứ nhất, về hoàn thiện chính sách và quy trình nghiệp vụ: Về quản lý thu NSNN, KBNN đã phối hợp với các đơn vị có liên quan triển khai thực hiện quy trình thu NSNN theo dự án Hiện đại hoá thu NSNN nhằm cải cách quy trình thu NSNN theo hướng đơn giản về thủ tục hành chính, giảm thiểu thời gian và thủ tục nộp tiền cho người nộp thuế; đồng thời, ứng dụng có hiệu quả công nghệ thông tin điện tử tiên tiến vào quy trình quản lý thu NSNN.

Đến nay, Dự án đã tiến hành xong việc nâng cấp theo mô hình tập trung (TCS tập trung) tại tất cả các địa phương trên cả nước và công tác phối hợp thu NSNN đã trình Bộ phê duyệt “Đề án Tái cơ cấu hàng hóa trên thị trường trái phiếu Chính phủ”; qua đó tạo ra một nghiệp vụ mới trên thị trường trái phiếu (nghiệp vụ hoán đổi trái phiếu), tạo điều kiện để Bộ Tài chính tái cấu trúc danh mục nợ trái phiếu hiệu quả hơn và nâng cao tính thanh khoản cho trái phiếu Chính phủ, tạo niềm tin cho nhà đầu tư. Ngoài ra về cơ chế, chính sách về phát hành trái phiếu Chính phủ cũng được thay thế, bổ sung theo hướng: Hiện đại, công khai, minh bạch và hoạt động theo nguyên tắc thị trường; gắn với sự phát triển của thị trường tiền tệ, thị trường chứng khoán.

Về thống nhất các quỹ tài chính nhà nước. Trong năm 2012, Bộ Tài chính đã có báo cáo các cơ quan của Quốc hội về đánh giá, rà soát tình hình các Quỹ tài chính nhà nước ngoài ngân sách và kiến nghị trong thời gian tới cần tiếp tục thực hiện rà soát số lượng các quỹ hiện có, nâng cao hiệu quả hoạt động của các quỹ tài chính nhà nước và tăng cường công tác kiểm tra, giám sát của các cơ quan dân cử (Quốc hội, HĐND) và cơ quan kiểm toán.

Kiểm tra, kiểm toán nội bộ: KBNN đã triển khai Chương trình giám sát từ xa công tác quản lý tài chính và kế toán nội bộ trong hệ thống KBNN, ban hành tạm thời khung kiểm soát quản lý rủi ro hoạt động nghiệp vụ kho quỹ trong hệ thống KBNN. Tuy nhiên, KBNN đang tiếp tục nghiên cứu, xây dựng và triển khai các chương trình và khung kiểm soát phù hợp trong điều kiện vận hành TABMIS. Bên cạnh đó, KBNN đã xây dựng đề án về hệ thống kiểm tra, kiểm toán nội bộ KBNN, qua đó xác định được mô hình tổ chức, nhiệm vụ của tổ chức Thanh tra KBNN, đồng thời xây dựng quy trình kiểm toán nội bộ, qua đó, tăng cường tính công khai, minh bạch, tuân thủ chính sách, chế độ trong quản lý tài chính nội bộ, thực hành tiết kiệm chống lãng phí; đồng thời, góp phần thực hiện tốt nhiệm vụ kiểm tra, kiểm toán nội bộ.

Về cơ chế tài chính nội ngành và tăng cường hợp tác quốc tế: Nhằm đảm bảo đủ nguồn lực triển khai thực hiện Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020, KBNN đã nghiên cứu và xây dựng cơ chế tài chính mới cho giai đoạn 2013 - 2020. Bên cạnh đó, cũng tăng hợp tác quốc tế nhằm học hỏi kinh nghiệm quản lý, cải cách, hiện đại hóa hoạt động nghiệp vụ KBNN.

Thứ hai, về ứng dụng công. KBNN đã và đang xây dựng hệ thống thanh toán KBNN trên nền tảng công nghệ thông tin hiện đại. Từng bước tham gia thí điểm và triển khai mở rộng thanh toán điện tử liên ngân hàng, điện tử song phương và bù trừ điện tử, đảm bảo đáp ứng yêu cầu thanh toán nhanh chóng, chính xác và an toàn; đồng thời, nâng cao chất lượng dịch vụ và tiết kiệm chi phí thanh toán. Đến nay đã triển khai thanh toán song phương tập trung với hệ thống Ngân hàng Công Thương và Ngân hàng Đầu tư và đang chuẩn bị để triển khai với hệ thống Ngân hàng Nông nghiệp và Ngân hàng Ngoại thương.

Hiện đại hoá hệ thống thông tin trên cơ sở xây dựng hệ thống thông tin quản lý ngân sách và kho bạc (TABMIS) làm xương sống cho hệ thống thông tin KBNN. Phát triển hàng loạt các ứng dụng khác của KBNN theo hướng tập trung, trực tuyến và tích hợp với TABMIS như hệ thống trao đổi thông tin giữa các cơ quan trong ngành tài chính (TCS), hệ thống thanh toán điện tử lien kho bạc.. Bên cạnh đó việc ứng dụng công nghệ thông tin đã góp phần quan trọng vào việc quản lý nội vụ hệ thống KBNN như quản lý tài chính nội bộ, quản lý nhân sự, quản lý văn phòng,...

Thứ ba, về tổ chức bộ máy và phát triển nguồn nhân lực: KBNN đã chủ trì nghiên cứu và trình Bộ, trình Thủ tướng Chính phủ ban hành Quyết định số 108/2009/QĐ- TTg ngày 26/8/2009 quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức KBNN (thay thế cho Quyết định số 235/2003/QĐ-TTg) đồng thời, KBNN cũng dự thảo trình Bộ các Quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, mô hình tổ chức của KBNN các cấp và các đơn vị thuộc KBNN theo hướng tập trung quản lý điều hành; nâng cao khả năng nghiên cứu, xây dựng cơ chế chính sách; tăng cường tính chuyên môn hóa của một số đơn vị,… Qua đó, góp phần từng bước kiện toàn tổ chức bộ máy theo hướng tinh gọn, hoạt động có hiệu lực, hiệu quả, phù hợp với lộ trình cải cách hành chính và hiện đại hóa hoạt động KBNN. Bên cạnh đó, KBNN đang phối hợp với trường Đại học, Trung tâm đào tạo,… để xây dựng bộ giáo trình chuẩn về nghiệp vụ KBNN.

Hiện nay, KBNN đang dự thảo đề án Khung chương trình đào tạo, bồi dưỡng đối với công chức hệ thống KBNN làm cơ sở biên soạn các giáo trình nghiệp vụ phù hợp với các loại công chức và các tài liệu bồi dưỡng, cập nhật cơ chế chính sách mới, ứng dụng tin học,…. Qua đó, từng bước đổi mới cách thức đào tạo, bồi dưỡng nguồn nhân lực KBNN nhằm đáp ứng tốt yêu cầu cải cách và hiện đại hóa hệ thống. Những kết quả đạt được trong quá trình thực hiện Chiến lược KBNN không chỉ tác động đến sự phát triển của KBNN mà còn giúp các cơ quan, đơn vị và nhân dân thuận lợi hơn trong phối hợp công tác cũng như giao dịch với KBNN, cụ thể là:

Đối với các cơ quan trong ngành tài chính: Khi thực hiện hiện đại hoá thu ngân sách, sẽ giúp cơ quan thu nắm được thông tin số thu vào NSNN qua Kho bạc một cách nhanh chóng, kịp thời, đồng thời giảm nguồn lực nhập cùng loại thông tin dữ liệu ở cơ quan thu và KBNN, khắc phục tình trạng không thống nhất về thông tin thu ngân sách. Với việc triển khai dự án TABMIS, giúp cho việc trao đổi, kết nối thông tin nhanh chóng, phục vụ kịp thời việc điều hành, quản lý của các cơ quan, đơn vị.

Đối với đơn vị sử dụng NSNN: Thông qua việc cải cách quy trình kiểm soát chi theo cơ chế một cửa và cải cách quy trình thanh toán không dùng tiền mặt, giúp cho đơn vị thụ hưởng kinh phí ngân sách thuận lợi trong giao dịch, đảm bảo tính công khai, minh bạch trong quản lý và sử dụng kinh phí NSNN.

Ngoài ra, với việc ứng dụng triển khai dự án TABMIS và các công nghệ thanh toán hiện đại, các đơn vị sử dụng NSNN có đủ điều kiện về công nghệ thì có thể giao diện, kết nối thông tin vào hệ thống TABMIS để cập nhật các thông tin phục vụ yêu cầu tra cứu và quản lý tại đơn vị.

Đối với nhân dân: Trong thực hiện nghĩa vụ với NSNN, người nộp thuế có thể nộp thuế ở nhiều nơi, thời gian nộp thuế được rút ngắn do ứng dụng công nghệ và cải cách thủ tục thu nộp, đối với những người cung cấp hàng hoá dịch vụ có thể nhận tiền trực tiếp bằng chuyển khoản từ KBNN và quá trình chuyển tiền được nhanh chóng thuận tiện hơn nhờ áp dụng công nghệ thanh toán hiện đại.

Hạn chế và nguyên nhân

Bên cạnh các kết quả đạt được, việc triển khai thực hiện Chiến lược cũng gặp phải một số vướng mắc như: Việc ban hành một số cơ chế chính sách trong lĩnh vực tài chính ngân sách liên quan đến hoạt động KBNN chưa kịp thời, đầy đủ và đồng bộ, cụ thể: Đề án sửa đổi, bổ sung Luật NSNN; đề án xây dựng và hướng dẫn thực hiện chuẩn mực kế toán công áp dụng tại Việt Nam; việc xây dựng kế hoạch ban đầu đối với một số đề án, cơ chế chính sách chưa thực sự sát, phù hợp với tình hình thực tiễn và đặc biệt chưa xác định được đầy đủ các điều kiện cần thiết để triển khai, nên trong quá trình thực hiện phải điều chỉnh nội dung, lộ trình và phương thức triển khai; tồn tại một số đặc thù, chưa đồng bộ về cơ chế quản lý tài chính – ngân sách giữa các bộ, ngành, địa phương, gây ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tài chính - ngân sách nói chung và thực hiện Chiến lược phát triển KBNN như: Tính lồng ghép của hệ thống NSNN đã làm phức tạp hóa quy trình quản lý thu, chi ngân sách; quy định về tỷ lệ phân chia các khoản thu NSNN; cơ chế hạch toán, theo dõi các khoản vay nợ; việc thống nhất quản lý các quỹ tài chính nhà nước qua KBNN…

Những tồn tại đó do cả nguyên nhân chủ quan và khách quan như: KBNN vẫn thiếu cả về số lượng và chất lượng đội ngũ cán bộ đặc biệt là cán bộ hoạch định chính sách, cán bộ làm công tác nghiên cứu, xây dựng và triển khai thực hiện các đề án, cơ chế chính sách mang tính cải cách lớn và đột phá đến hoạt động KBNN; Một vài đơn vị đôi khi vẫn chưa thực sự chủ động, tập trung quyết liệt trong quá trình triển khai thực hiện các đề án, dự án của Chiến lược phát triển KBNN, đặc biệt là những dự án cần phải có sự phối hợp tham gia của nhiều đơn vị như dự án TABMIS, dự án hiện đại hóa thu NSNN,.. Do việc xây dựng các cơ chế chính sách cần phải có sự đồng bộ hoá với việc sửa đổi Hiến Pháp và các Luật có liên quan như Luật Tổ chức Quốc hội; Luật Tổ chức Chính phủ; Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân; Luật NSNN; Việc ứng dụng, nâng cấp và phát triển công nghệ thông tin của một số ngành có liên quan còn chậm, chưa đồng bộ, đặc biệt là hạ tầng viễn thông quốc gia, gây khó khăn cho việc triển khai các dự án hiện đại hóa của KBNN. Công tác triển khai mua sắm cho các dự án công nghệ thông tin bị chậm do thực hiện phải theo đúng trình tự, thủ tục đầu tư theo Quy định của Nghị định số 102/2009/NĐ-CP ngày 6/11/2009 của Chính phủ về quản lý đầu tư ứng dụng công nghệ thông tin sử dụng nguồn vốn NSNN.

Mục tiêu, nhiệm vụ và giải pháp thực hiện Chiến lược phát triển KBNN giai đoạn 2013 – 2015

Đối với hệ thống KBNN, tiếp tục hướng tới mục tiêu Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 là xây dựng KBNN hiện đại, hoạt động an toàn, hiệu quả, phát triển ổn định vững chắc và hình thành KBNN điện tử. Giai đoạn 2013- 2015, hệ thống KBNN xác định mục: “Tiếp tục siết chặt kỷ cương, giữ vững ổn định, đẩy mạnh thực hiện Chiến lược phát triển KBNN, từng bước hoàn thiện tổ chức bộ máy theo mô hình mới và hoàn thành thắng lợi các nhiệm vụ chuyên môn, chính trị được giao”.

Tập trung nguồn lực thực hiện Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 và dự án TABMIS: Tập trung toàn bộ nguồn lực đẩy nhanh tiến độ xây dựng các đề án, chính sách thuộc Chiến lược phát triển của KBNN. Hoàn thành việc triển khai dự án Hiện đại hoá quản lý thu NSNN tại tất cả các cơ quan KBNN, Thuế, Hải quan trên toàn quốc; hoàn thiện dự thảo Nghị định xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực kiểm soát chi NSNN để trình Bộ trình Chính phủ; Xây dựng và triển khai các công cụ phục vụ cho cải cách quản lý ngân quỹ; triển khai đề án Tổng kế toán nhà nước...

Tập trung đầu tư xây dựng các phần mềm ứng dụng theo lộ trình của kế hoạch 5 năm ứng dụng CNTT của KBNN giai đoạn 2011 – 2015, tạo tiền đề để hoàn thành các mục tiêu của đề án hiện đại hóa thông tin KBNN đến năm 2020, chú trọng phát triển nguồn nhân lực đáp ứng với yêu cầu cải cách của hệ thống KBNN, tăng cường hợp tác quốc tế.

Thực hiện tốt công tác quản lý quỹ NSNN và các quỹ tài chính nhà nước

Cải cách công tác kiểm soát chi NSNN theo hướng thống nhất  quy trình (vốn đầu tư xây dựng cơ bản, vốn trái phiếu Chính phủ, vốn ngân sách xã) đảm bảo đơn giản rõ ràng, minh bạch về hồ sơ, chứng từ; hiện đại hóa công nghệ thông tin, thực hiện kiểm soát chi một cửa và xây dựng quy trình chuẩn ISO để áp dụng thống nhất trong đơn vị Xây dựng cơ chế, quy trình quản lý, kiểm soát, thanh toán các khoản chi NSNN qua KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế để vận hành TABMIS. Thực hiện phân loại các khoản chi theo nội dung và giá trị để xây dựng quy trình kiểm soát chi hiệu quả trên nguyên tắc quản lý theo rủi ro. Từng bước xây dựng và áp dụng thí điểm quy trình thủ tục kiểm soát chi điện tử, tiến tới triển khai thực hiện các dịch vụ công qua mạng, thanh toán điện tử, tạo thuận lợi cho chủ đầu tư. Tiếp tục cải cách quản lý thu NSNN theo hướng hiện đại hóa, trao đổi thông tin giữa KBNN với các cơ quan trong ngành tài chính và với hệ thống ngân hàng.

Tập trung triển khai thực hiện nhiệm vụ huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển: Chủ động xây dựng kế hoạch và đề ra các giải pháp triển khai thực hiện nhiệm vụ huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển đảm bảo hoàn thành kế hoạch do Chính phủ, Bộ Tài chính giao cho hệ thống KBNN. Hoàn thành việc kiểm thử, đưa vào vận hành chính thức Hệ thống quản lý nợ trong nước và tích hợp dữ liệu nợ (DMFAS) tạo cơ sở dữ liệu trái phiếu đầy đủ, hợp lệ góp phần nâng cao hiệu quả huy động vốn cho NSNN và cho đầu tư phát triển. Tiếp tục đổi mới các phương thức phát hành trái phiếu, cải tiến quy trình thủ tục phát hành, thanh toán, đăng ký lưu ký niêm yết trái phiếu,..Nghiên cứu áp dụng các sản phẩm mới như trái phiếu lãi suất thả nổi, trái phiếu phát hành theo chỉ số,...Xây dựng đường cong lãi suất chuẩn cho thị trường trái phiếu để tạo lãi suất tham chiếu cho hoạt động phát hành,

giao dịch và đầu tư trên thị trường trái phiếu, cung cấp thông tin phục vụ công tác quản lý và điều hành thị trường, đồng thời, tăng tính minh bạch và thanh khoản cho thị trường giao dịch.

Xây dựng khuôn khổ pháp lý về quản lý ngân quỹ nhà nước và hình thành Tổng kế toán Nhà nước: Để hoàn thành đầy đủ cơ sở pháp lý để triển khai thực hiện chức năng quản lý ngân quỹ, góp phần hoạt động cải cách quản lý ngân quỹ KBNN theo hướng vừa an toàn, vừa hiệu quả, KBNN sẽ trình Bộ, trình Chính phủ ban hành Nghị định về quản lý ngân quỹ; trình Bộ Tài chính ban hành các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định quản lý ngân quỹ. Xác định mô hình Tổng kế toán nhà nước và chuẩn bị các điều kiện cần thiết đi kèm (về khuôn khổ pháp lý và quy trình nghiệp vụ; tổ chức bộ máy; công nghệ và hạ tầng kỹ thuật,…), tạo tiền đề để thực hiện chức năng Tổng kế toán nhà nước trong giai đoạn sau.

Tập trung hiện đại hóa công nghệ, phát triển nguồn nhân lực: Đáp ứng yêu cầu phát triển Chiến lược lấy công nghệ thông tin là đòn bẩy, chú trọng nâng cao trình độ cán bộ thông qua công tác điều động luân chuyển, bồi dưỡng, đào tạo, đảm bảo công tác cán bộ cả về số lượng và chất lượng.

Giải pháp thực hiện

Để triển khai các dự án, đề án, cơ chế chính sách giai đoạn 2013 – 2015, góp phần thực hiện thành công Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 và tăng cường cải cách hành chính, trong thời gian

tới cần thực hiện tốt một số giải pháp chủ yếu sau:

Nâng cao nhận thức của mỗi cán bộ công chức KBNN, coi việc thực hiện Chiến lược của KBNN là nhiệm vụ trọng tâm, quan trọng nhất của cả hệ thống KBNN. Tranh thủ sự quan tâm, chỉ đạo trực tiếp sát sao của Bộ Tài chính, các cấp ủy, chính quyền địa phương và tăng cường sự ủng hộ, sự phối kết hợp chặt chẽ với các bộ, ngành, đơn vị có liên quan để triển khai thực hiện tốt Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 và nhiệm vụ thực hiện giai đoạn 2013 – 2015.

Tập trung mọi nguồn lực cán bộ để xây dựng và triển khai các đề án, cơ chế chính sách trong Chiến lược phát triển KBNN thông qua việc tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng và thường xuyên sàng lọc và sắp xếp lại lực lượng cán bộ này nhằm xây dựng được đội ngũ cán bộ KBNN tại trung ương có năng lực và trình độ chuyên môn cao, đủ khả năng nghiên cứu, xây dựng các đề án, cơ chế chính sách theo nội dung Chiến lược phát triển KBNN, đảm bảo chất lượng và đúng tiến độ kế hoạch đã đề ra.

Xây dựng cơ chế tài chính mang tính đột phá để có thể đãi ngộ một cách hợp lý và thỏa đáng đối với đội ngũ cán bộ làm công tác nghiên cứu, hoạch định chính sách tại trung ương, đặc biệt là các cán bộ trực tiếp xây dựng và triển khai các đề án, cơ chế chính sách thuộc Chiến lược phát triển KBNN. Qua đó đảm bảo đủ nguồn lực tài chính để thực hiện Chiến lược và động viên, khuyến khích, phát huy hơn nữa vai trò, năng lực của đội ngũ cán bộ này trong việc nghiên cứu, xây dựng các đề án thuộc Chiến lược phát triển KBNN đảm bảo được chất lượng và tiến độ đã đề ra.

Từng đơn vị được giao chủ trì hoặc phối hợp với các đơn vị chủ trì xây dựng các đề án cần chủ động, tích cực tham gia chặt chẽ và đồng bộ theo phương châm: Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020 không chỉ là nhiệm vụ riêng của bản thân hệ thống KBNN, mà còn là nhiệm vụ của các đơn vị thuộc hệ thống tài chính và các ngành liên quan để đảm bảo sự thành công chung trong triển khai thực hiện Chiến lược phát triển KBNN đến năm 2020. Tăng cường hợp tác quốc tế để tranh thủ sự trợ giúp về công nghệ và tài chính cho quá trình nghiên cứu, xây dựng các đề án, cơ chế chính sách theo hướng cải cách và đổi mới hoạt động KBNN phù hợp với thông lệ quốc tế. Đẩy mạnh công tác tuyên truyền, phổ biến thông tin dưới nhiều hình thức: Tổ chức phát động phong trào viết bài tuyên truyền về định hướng Chiến lược phát triển KBNN nói chung và định hướng cải cách đối với từng lĩnh vực, đề án cải cách lớn liên quan đến hoạt động KBNN nói riêng trên báo chí, tạp chí của ngành tài chính, KBNN, …

Với những giải pháp đồng bộ và quyết liệt, với sự chung tay góp sức của cán bộ công chức của hệ thống KBNN; sự chỉ đạo của Lãnh đạo Bộ Tài chính; sự ủng hộ của chính quyền các cấp và các ban ngành, hoàn toàn có thể khẳng định hệ thống KBNN đã và đang hoàn thành tốt mục tiêu của Chiến lược phát triển KBNN đến 2020.
_________________________

Danh mục tài liệu tham khảo

Chiến lược phát triển KBNN đến 2020;

Giáo trình quản trị chiến lược, NXB đại học Kinh tế quốc dân 2009 Phân tích kinh doanh - lý thuyết và thực hành, NXB Tài chính 2007;

Đánh giá minh bạch tài khoá của việt Nam, Ngân hàng thế giới, tháng 3/20123;

Tài chính công, NXB Tài chính năm 2009.

Bài đăng trên Tạp chí Quản lý Ngân quỹ Quốc gia số 139+140