Đề xuất 6 điều kiện để lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam

Theo nld.com.vn

Lao động nước ngoài không được sử dụng thị thực du lịch ký hiệu "DL" theo quy định tại Luật Nhập cảnh để làm việc tại Việt Nam.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet.

Tại dự thảo Nghị định quy định về lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam, Bộ Lao động – Thương binh và Xã hội (LĐ-TB-XH) đã đề xuất quy định về điều kiện cấp giấy phép lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam.

Cụ thể, điều kiện cấp giấy phép lao động nước ngoài làm việc tại Việt Nam gồm:

1. Đủ 18 tuổi trở lên và có hành vi dân sự đầy đủ;

2. Có trình độ chuyên môn kỹ thuật, kinh nghiệm làm việc và có đủ sức khỏe theo quy định của Bộ trưởng Bộ Y tế;

3. Là nhà quản lý, giám đốc điều hành, chuyên gia hoặc lao động kỹ thuật;

4. Không phải là người đang trong thời gian chấp hành hình phạt hoặc chưa được xóa án tích hoặc đang trong thời gian bị truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật nước ngoài hoặc pháp luật Việt Nam;

5. Được chấp thuận bằng văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc sử dụng người lao động (NLĐ) nước ngoài;

6. Không được sử dụng thị thực du lịch ký hiệu "DL" theo quy định tại Luật Nhập cảnh, xuất cảnh, quá cảnh, cư trú của người nước ngoài tại Việt Nam. Trường hợp đặc biệt thì phải lấy ý kiến của Bộ LĐ-TB-XH.

Lao động nước ngoài không được sử dụng thị thực du lịch ký hiệu "DL" theo quy định tại Luật Nhập cảnh để làm việc tại Việt Nam
Lao động nước ngoài không được sử dụng thị thực du lịch ký hiệu "DL" theo quy định tại Luật Nhập cảnh để làm việc tại Việt Nam

Theo dự thảo, thời hạn của giấy phép lao động được cấp theo thời hạn của một trong các trường hợp sau đây nhưng không quá 2 năm:

1. Thời hạn của hợp đồng lao động (HĐLĐ) dự kiến sẽ ký kết;

2. Thời hạn của bên nước ngoài cử NLĐ nước ngoài sang làm việc tại Việt Nam;

3. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;

4. Thời hạn hợp đồng hoặc thỏa thuận cung cấp dịch vụ ký kết giữa đối tác Việt Nam và nước ngoài;

5. Thời hạn nêu trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử NLĐ nước ngoài vào Việt Nam để đàm phán cung cấp dịch vụ;

6. Thời hạn đã được xác định trong giấy phép hoạt động của cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp;

7. Thời hạn trong văn bản của nhà cung cấp dịch vụ cử NLĐ nước ngoài vào Việt Nam để thành lập hiện diện thương mại của nhà cung cấp dịch vụ đó;

8. Thời hạn trong văn bản chứng minh NLĐ nước ngoài được tham gia vào hoạt động của một doanh nghiệp nước ngoài đã thành lập hiện diện thương mại tại Việt Nam;

9. Thời hạn trong văn bản chấp thuận sử dụng lao động nước ngoài trừ trường hợp không phải thực hiện báo cáo giải trình nhu cầu sử dụng lao động nước ngoài theo quy định;

10. Thời hạn của hộ chiếu.