Hiệu quả hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Bình, tỉnh An Giang

Bài đăng trên Tạp chí Tài chính kỳ 1 tháng 10/2019

Nghiên cứu này đánh giá thực trạng hiệu quả hoạt động tín dụng; phân tích, đánh giá các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả hoạt động tín dụng tại Quỹ Tín dụng nhân dân Mỹ Bình, tỉnh An Giang. Với việc tiến hành phỏng vấn 7 chuyên gia và 127 khách hàng, nghiên cứu xem xét các đánh giá của khách hàng về hiệu quả hoạt động tín dụng thông qua 8 yếu tố chính bao gồm: Quy trình thủ tục vay; Lãi suất; Kỳ hạn trả linh động; Uy tín của Quỹ tín dụng nhân dân; Cán bộ tín dụng thân thiện…, từ đó, nhóm tác giả đề ra các giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng tại Quỹ Tín dụng nhân dân Mỹ Bình, tỉnh An Giang.

Ảnh minh họa. Nguồn: internet
Ảnh minh họa. Nguồn: internet

Thực trạng hoạt động tín dụng của Quỹ Tín dụng nhân dân Mỹ Bình

Là một trong những đơn vị dẫn đầu của hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân (QTDND) tỉnh An Giang, qua 25 năm hoạt động, QTDND Mỹ Bình đã đạt nhiều kết quả quan trọng, các chỉ tiêu kinh doanh đều đạt cao cả về số lượng và chất lượng so với mặt bằng chung các QTDND cả nước. Tuy nhiên, QTDND Mỹ Bình cũng đang phải đối mặt với những thách thức ngày càng lớn, nhất là trong lĩnh vực cho vay.

Trong môi trường cạnh tranh quyết liệt, việc phân tích, đánh giá hiệu quả hoạt động tín dụng của QTDND Mỹ Bình là cần thiết và có giá trị. Kết quả phân tích đánh giá sẽ hỗ trợ cho các nhà quản trị của QTDND Mỹ Bình ra các quyết định nhằm nâng hiệu quả hoạt động tín dụng cũng như năng lực cạnh tranh. Đây cũng là cơ sở để hoàn thiện khung chính sách hợp lý trong quá trình quản lý hoạt động của hệ thống QTDND hiện nay.

Phương pháp nghiên cứu

Để phân tích hiệu quả hoạt động tín dụng của QTDND Mỹ Bình, tỉnh An Giang, nhóm tác giả tiến hành thu thập số liệu từ các nguồn:

Nguồn số liệu thứ cấp: Số liệu thứ cấp được thu thập từ báo cáo của QTDND Mỹ Bình từ năm 2016 - 2018, sách, báo, tạp chí liên quan đến hiệu quả hoạt động tín dụng.

Hiệu quả hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Bình, tỉnh An Giang - Ảnh 1

Nguồn số liệu sơ cấp: Số liệu sơ cấp được thu thập thông qua việc phỏng vấn 07 chuyên gia là Ban lãnh đạo QTDND Mỹ Bình trong lĩnh vực nghiên cứu lấy xin ý kiến đánh giá về các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động tín dụng tại Quỹ. Sau đó, nhóm tác giả sử dụng kết quả phỏng vấn chuyên gia để tiến hành phỏng vấn 127 khách hàng nhằm xem xét đánh giá của họ về hiệu quả hoạt động tín dụng tại QTDND Mỹ Bình với phương  pháp thu thập số liệu thuận tiện.

Phương pháp chuyên gia: Nghiên cứu này tiến hành phỏng vấn, tham khảo ý kiến, trao đổi một số thông tin từ 07 chuyên gia là Ban lãnh đạo của QTDND Mỹ Bình để xác định mức độ quan trọng của các nhân tố tác động đến hiệu quả hoạt động tín dụng tại QTDND Mỹ Bình.

Kết quả nghiên cứu

Vòng quay vốn tín dụng: Vòng quay vốn tín dụng của QTDND Mỹ Bình càng ngày càng nhanh. Trong giai đoạn 2016-2018, vòng quay tín dụng dao động nhẹ, từ 18,87 vòng năm 2016, giảm xuống 1,66 vòng năm 2018. Nguyên nhân là do QTDND Mỹ Bình tập trung khai thác phân khúc thị trường tín dụng lĩnh vực nông nghiệp, nông thôn, phục vụ đối tượng khách hàng, bà con nông dân, tiểu thương buôn bán, sản xuất kinh doanh nhỏ lẻ… Các đối tượng khách hàng này chủ yếu là vay vốn trong ngắn hạn và ít rủi ro trong việc thu nợ hơn, qua đó nguồn vốn của QTDND Mỹ Bình được luân chuyển nhanh hơn.

Hệ số thu nợ: Hệ số thu nợ của QTDND Mỹ Bình có xu hướng giảm dần, từ tỷ lệ 111% năm 2016 xuống còn 109% năm 2018.

Tỷ lệ thu lãi từ tín dụng: Trong giai đoạn 2016-2018, tỷ lệ thu lãi năm 2016 là 700%; sang năm 2017, tỷ lệ này giảm xuống còn 442%, đến năm 2018 thì tỷ lệ này tiếp tục giảm xuống 378%. Sự sụt giảm tỷ lệ lãi năm 2018 chủ yếu là do các khoản vay chưa đến kỳ hạn trả nợ và khách hàng cá nhân ở phân khúc trung và dài hạn gặp khó khăn về tài chính trên không trả nợ đúng hạn cho Chi nhánh.

Để xem xét đánh giá của khách hàng về hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ Tín dụng nhân dân Mỹ Bình, nhóm tác giả đã đưa ra những tiêu chí dựa trên thang đo Likert 5 mức độ theo quy ước từ 1: Rất không đồng ý đến 5: Rất đồng ý. Tác giả còn sử dụng giá trị khoảng cách để đánh giá ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với từng thang đo đảm bảo cụ thể, chính xác.

Tỷ lệ nợ xấu: Số liệu thống kê cho thấy, tỷ lệ nợ xấu của QTDND Mỹ Bình đang có xu hướng giảm dần, từ 3,30% năm 2016 xuống còn 2,33% ở năm 2018. Đây là tín hiệu tốt cho thấy, mức độ an toàn tín dụng của QTDND Mỹ Bình ngày càng được nâng cao.

Để xem xét đánh giá của khách hàng về hiệu quả hoạt động tín dụng của QTDND Mỹ Bình, nhóm tác giả đã đề ra những quan điểm, tiêu chí dựa trên thang đo Likert 5 mức độ theo quy ước từ 1: Rất không đồng ý đến 5: Rất đồng ý. Bên cạnh đó, tác giả còn sử dụng giá trị khoảng cách để đánh giá ý nghĩa của từng giá trị trung bình đối với từng thang đo một cách chính xác như sau:

Giá trị khoảng cách = (Maximun – Minimum)/n = (5 – 1)/5 = 0,8

Hiệu quả hoạt động tín dụng của quỹ tín dụng nhân dân Mỹ Bình, tỉnh An Giang - Ảnh 2

Nhóm tác giả tiến hành khảo sát khách hàng về hoạt động tín dụng tại QTDND Mỹ Bình, kết quả thể hiện tại Hình 1.

Kết quả cho thấy, khách hàng đánh giá về hoạt động tín dụng với quy trình thủ tục vay là cao nhất với 4,18 điểm; tiếp theo là yếu tố lãi suất với 4,06 điểm; yếu tố uy tín của QTDND với 3,9 điểm; yếu tố cán bộ tín dụng thân thiện với 3,83 điểm; yếu tố hạn mức cho vay với 3,82 điểm; yếu tố kỳ hạn trả linh động với 3,72 điểm; yếu tố chi phí thực hiện vay với 3,69 điểm; yếu tố thời gian thẩm định, xét duyệt, giải ngân với 3,59 điểm.

Nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng của Quỹ Tín dụng nhân dân Mỹ Bình

Để nâng cao hiệu quả hoạt động tín dụng trong thời gian tới, QTDND Mỹ Bình cần lưu ý đến các yếu tố về thủ tục cho vay; lãi suất; kỳ hạn trả linh động; uy tín của QTDND; cán bộ tín dụng thân thiện; chi phí thực hiện vay; hạn mức vay; thời gian thẩm định, xét duyệt, giải ngân. Cụ thể:

Thứ nhất, xây dựng chính sách cho vay hiệu quả:

- Xây dựng một chính sách cho vay nhằm thực hiện mục tiêu kinh doanh của quỹ tín dụng, đồng thời hình thành một cơ chế để bảo đảm nâng cao lợi nhuận và hạn chế rủi ro.

- Mục tiêu và chiến lược về hoạt động tín dụng quỹ tín dụng, xác định mức cho vay tối đa đối với các loại khách hàng, các ngành nghề kinh tế và có thể đưa ra xem xét những loại cho vay.

- Xác định rõ mức tăng của các khoản vay năm nay so với năm trước. Tỷ trọng cho vay so với tài sản Có của quỹ tín dụng

Thứ hai, thực hiện các giải pháp về cấp tín dụng:

- Thực hiện đầy đủ quy trình tín dụng: Bám sát các cơ chế về tín dụng và những văn bản pháp luật có  liên  quan đến hoạt động tín dụng của Nhà nước, nên thường xuyên có sự kiểm tra lẫn nhau trong việc thực hiện quy trình tín dụng. Xử lý nghiêm các trường hợp vi phạm, làm sai quy định.

- Nâng cao chất lượng công tác thẩm định: Cán bộ tín dụng cần vận dụng, một cách linh hoạt các quy định trong quy trình thẩm định nhưng phải tuân thủ đầy đủ và chặt chẽ các vấn đề thuộc về nguyên tắc; tránh thẩm định tùy tiện, sơ sài hoặc không chính xác, từ đó nâng cao chất lượng, hiệu quả của công tác thẩm định, tái thẩm định; Tăng cường công tác đào tạo, bồi dưỡng, cập nhật thêm về nghiệp vụ và kinh nghiệm thẩm định, cho vay cho cán bộ tín dụng.

- Thực hiện đầy đủ các quy định về bảo đảm tiền vay: Phân loại kỹ về khách hàng và loại tài sản bảo đảm để quy định mức bảo đảm, vừa tạo điều kiện cho hoạt động tín dụng, vừa bảo đảm an toàn. Đối với khách hàng có tín nhiệm mới cho vay không có bảo đảm, hoặc bảo đảm bằng tài sản hình thành từ nguồn vốn vay. Về thủ tục trong bảo đảm tiền vay, nên lập hợp đồng rõ ràng, đầy đủ, đồng thời phải xác định rõ về việc xử lý tài sản.

Thứ ba, xây dựng chiến lược phát triển trong trung và dài hạn:

- QTDND Mỹ Bình cần áp dụng nguyên tắc thị trường trong các chiến lược hoạt động của các quỹ tín dụng, tức là đáp ứng nhu cầu của khách hàng một cách tốt nhất, phát triển sản phẩm dịch vụ dựa trên nhu cầu khách hàng.

- Phát triển quan hệ hợp tác từ 2 hoặc nhiều phía giữa các quỹ tín dụng, các tổ chức tín dụng để tận dụng nguồn vốn, công nghệ và kỹ năng quản lý. 

- Nâng cao năng lực tài chính, qua việc nâng cao chất lượng và khả năng sinh lời của tài sản, giảm tỷ trọng tài sản rủi ro trong tổng tài sản, tính toán mức độ tài trợ cho các nhóm tài sản phù hợp để đạt tỷ lệ an toàn vốn tối thiểu như trên

Thứ tư, đa dạng hoá dịch vụ cung cấp:

- Đối với các sản phẩm dịch vụ truyền thống, việc đa dạng hóa các dịch vụ tài chính truyền thống của QTDND Mỹ Bình tập trung vào 2 mảng: tín dụng và tiết kiệm.

- Đối với sản phẩm tín dụng, QTDND Mỹ Bình cũng có thể đa dạng hóa để phù hợp với nhu cầu từng nhóm khách hàng. Ngoài hình thức cho vay từng lần phổ biến hiện nay, có thể mở rộng thêm cho vay theo hạn mức, cho vay luân chuyển cho các khách hàng doanh nghiệp nhỏ và vừa, hoặc các hộ sản xuất kinh doanh

- Phát triển các dịch vụ tài chính mới: Quá trình xây dựng và phát triển các dịch vụ tài chính mới của QTDND Mỹ Bình cần phải được thử nghiệm thí điểm và điều chỉnh trước khi được triển khai rộng rãi.

Thứ năm, nâng cao chất lượng nhân sự tại các QTDND:

- Cần thường xuyên đưa cán bộ nhân viên quỹ tín dụng tham gia các lớp đào tạo, bồi dưỡng kiến thức mới để nâng cao trình độ chuyên môn nghiệp vụ.

- Bộ phận quản lý điều hành phải xây dựng được cơ cấu tổ chức, xác định vai trò, chức năng của từng bộ phận, từng nhân viên của Quỹ Tín dụng, bố trí công việc cụ thể cho từng cá nhân theo năng lực của từng người.

- Đối với những nhân viên thường xuyên tiếp xúc với khách hàng, cần có yêu cầu cao về thái độ và năng lực chăm sóc khách hàng.

Tóm lại, qua nghiên cứu số liệu và khảo sát thực tế cho thấy, do sớm xác định được hướng đầu tư ngay từ đầu nên chất lượng tín dụng của QTDND Mỹ Bình không ngừng nâng lên, cụ thể, nguồn vốn huy động tăng, lợi nhuận năm sau cao hơn năm trước, tín dụng ngày càng lành mạnh hóa thể hiện qua việc xử lý thu hồi nợ tồn đọng kịp thời và hiệu  quả.        

Tài liệu tham khảo:

1. Trần Huy Hoàng (2011), “Giáo trình Quản trị ngân hàng”, NXB Lao động xã hội;

2. Nguyễn Duệ (1997), “Giáo trình nghiệp vụ Quỹ Tín dụng nhân dân”, NXB Thống kê, Hà Nội;

3. Nguyễn Khải (2000), “Một số đánh giá về hoạt động của Quỹ tín dụng nhân dân”, Tạp chí Thị trường Tài chính - Tiền tệ, số 9;

4. Lê Thanh Tâm (2008), “Phát triển các tổ chức tài chính nông thôn Việt Nam”, Đại học Kinh tế quốc dân;

5. Lê Minh Hồng (2000), “Giải pháp hoàn thiện và phát triển hệ thống Quỹ Tín dụng nhân dân trong khu vực kinh tế nông thôn Việt nam”, Luận án Tiến sỹ, Đại học Kinh tế quốc dân, Hà Nội.