Chính sách thuế từ chuyển nhượng vốn và chuyển nhượng chứng khoán?

Theo mof.gov.vn

Trước những vướng mắc của Cục thuế tỉnh Bình Dương về những nội dung liên quan đến Chính sách thuế thu nhập cá nhân (TNCN) đối với thu nhập từ chuyển nhượng vốn và chuyển nhượng chứng khoán, Tổng cục Thuế đã có công văn hướng dẫn cụ thể những nội dung trên.

Ảnh minh họa. Nguồn: Internet
Ảnh minh họa. Nguồn: Internet

Ngày 5/7/2017, Tổng cục Thuế ban hành Công văn số 2949/TCTC-TNCN giải đáp nội dung vướng mắc của Cục thuế tỉnh Bình Dương như sau:

Tại khoản 1 và khoản 2 Điều 11 Thông tư số 111/2013/TT-BTC ngày 15/8/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về thuế TNCN đối với thu nhập từ chuyển nhượng phần vốn góp; đối với thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán:

Theo đó, giá chuyển nhượng phần vốn góp được quy định: Giá chuyển nhượng là số tiền mà cá nhân nhận được theo hợp đồng chuyển nhượng vốn.    

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan Thuế có quyền ấn định giá chuyển nhượng theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.

Cũng theo quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC quy định giá mua từ hoạt động chuyển nhượng vốn và chuyển nhượng chứng khoán như sau:

Đối với phần vốn do mua lại là giá trị phần vốn đó tại thời điểm mua. Giá mua được xác định căn cứ vào hợp đồng mua lại phần vốn góp. Trường hợp hợp đồng mua lại phần vốn góp không có giá thanh toán hoặc giá thanh toán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan Thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế”.

Về quy định liên quan đến giá bán chứng khoán được xác định như sau:

Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá bán là giá ghi trên hợp đồng chuyển nhượng chứng khoán.

Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên, giá bán là giá thực tế chuyển nhượng ghi trên hợp đồng chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất trước thời điểm chuyển nhượng.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá bán hoặc giá bán trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan Thuế có quyền ân định giá bán theo pháp luật vê quản lý thuế.

Căn cứ quy định tại Thông tư số 111/2013/TT-BTC, giá mua chứng khoán được xác định như sau: Đối với chứng khoán của công ty đại chúng không thực hiện giao dịch trên Sở Giao dịch chứng khoán mà chỉ thực hiện chuyển quyền sở hữu qua hệ thống chuyển quyền của Trung tâm lưu ký chứng khoán, giá mua là giá ghi trên hợp đồng nhận chuyển nhượng chứng khoán.

Đối với chứng khoán không thuộc các trường hợp nêu trên, giá mua là giá thực tế mua ghi trên hợp đông nhận chuyển nhượng hoặc giá theo sổ sách kế toán của đơn vị có chứng khoán chuyển nhượng tại thời điểm gần nhất trước thời điểm mua.

Trường hợp hợp đồng chuyển nhượng không quy định giá mua hoặc giá mua trên hợp đồng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan Thuế có quyền ấn định giá mua theo pháp luật về quản lý thuế”.

Căn cứ hướng dẫn nêu trên thì: Trường hợp cá nhân có thu nhập từ chuyển nhượng chứng khoán và chuyển nhượng vốn nhưng giá chuyển nhượng bằng với giá trị cổ phần thời điểm góp vốn hoặc thấp hơn thời điểm góp vốn và cơ quan Thuế chứng minh được giá chuyển nhượng không phù hợp với giá thị trường thì cơ quan Thuế căn cứ quy định của Luật Quản lý Thuế và Luật thuế Thu nhập cá nhân và các văn bản hướng dẫn có thể ấn định giá chuyển nhượng phù hợp với giá thị trường tại thời điểm chuyển nhượng.

Đề nghị Cục Thuế tỉnh Bình Dương căn cứ hồ sơ để thực hiện phù hợp với thực tế phát sinh và quy định của pháp luật về thuế.