Doanh nghiệp trốn thuế có bị truy cứu trách nhiệm hình sự?

Công ty luật PLF

(Tài chính) Thuế luôn là một vấn đề nan giải đối với hầu hết các doanh nghiệp. Để tối đa lợi nhuận, doanh nghiệp luôn có những “thủ thuật” để tránh nộp các khoản thuế bắt buộc. Và đôi khi, các “thủ thuật” này có thể khiến họ bị truy cứu trách nhiệm hình sự.

Doanh nghiệp được cho là trốn thuế khi có một trong các hành vi:

Không nộp hồ sơ đăng ký thuế; không nộp hồ sơ khai thuế; nộp hồ sơ khai thuế sau 90 ngày kể từ ngày hết thời hạn nộp hồ sơ khai thuế hoặc ngày hết thời hạn gia hạn nộp hồ sơ khai thuế theo quy định của Luật Quản lý thuế; Không ghi chép trong sổ kế toán các khoản thu liên quan đến việc xác định số tiền thuế phải nộp; Không xuất hoá đơn khi bán hàng hoá, dịch vụ hoặc ghi giá trị trên hoá đơn bán hàng thấp hơn giá trị thanh toán thực tế của hàng hoá, dịch vụ đã bán; Sử dụng hoá đơn, chứng từ bất hợp pháp để hạch toán hàng hoá, nguyên liệu đầu vào trong hoạt động phát sinh nghĩa vụ thuế để: làm giảm số tiền thuế phải nộp, tăng số tiền thuế được miễn hoặc giảm; tăng số tiền thuế được khấu trừ hoặc được hoàn; Sử dụng chứng từ, tài liệu không hợp pháp khác để xác định sai số tiền thuế phải nộp, số tiền thuế được hoàn; Kê khai hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu sai với thực tế mà không khai bổ sung hồ sơ khai thuế sau khi hàng hóa đã được thông quan trong thời gian 60 ngày, kể từ ngày đăng ký tờ khai hải quan; Cố ý không kê khai hoặc khai sai về thuế đối với hàng hóa xuất khẩu, nhập khẩu; Cấu kết với người gửi hàng để nhập khẩu hàng hoá nhằm mục đích trốn thuế;

Sử dụng hàng hoá được miễn thuế không đúng với mục đích quy định mà không khai thuế …

Khi Nhà nước phát hiện, doanh nghiệp sẽ bị truy thu lại thuế, truất quyền ưu đãi thuế.

Và nếu hành vi trốn thuế của doanh nghiệp có dấu hiệu hình sự thì doanh nghiệp và người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp đó còn có thể bị xử lý như sau:

Phạt tiền từ 1 đến 5 lần số tiền trốn thuế hoặc cải tạo không giam giữ đến 2 năm khi:

Số tiền trốn thuế từ 100 đến dưới 300 triệu đồng hoặc; Dưới 100 triệu đồng nhưng đã bị xử phạt hành chính về hành vi trốn thuế hoặc;Đã bị kết án về tội này hoặc; Đã bị kết án về một trong các tội quy định tại các Điều: 153 đến 160, 164, 193 đến 196, 230, 232, 233, 236 và 238 Bộ luật hình sự, nhưng chưa được xóa án tích mà còn vi phạm.

Phạt tiền từ 1 đến 5 lần số tiền trốn thuế hoặc phạt tù từ 6 tháng đến 3 năm khi:

Số tiền trốn thuế từ 300 đến dưới 600 triệu đồng hoặc; Tái phạm về tội này.

Phạt tù từ 2 đến 7 năm khi:

Số tiền trốn thuế từ 600 triệu đồng trở lên hoặc; Số tiền trốn thuế từ 300 đến dưới 600 triệu đồng và người phạm tội đồng thời thực hiện một trong các hành vi: đưa hối lộ; chống hoặc gây thương tích cho người thi hành công vụ; hủy hoại tài sản của cơ quan quản lý thuế, công chức quản lý thuế và các cơ quan nhà nước khác có trách nhiệm trong việc thực hiện quản lý thuế, và các hành vi này chưa đủ yếu tố cấu thành tội phạm độc lập.Trường hợp các hành vi này đủ yếu tố cấu thành tội phạm khác thì ngoài tội trốn thuế, người đại diện theo pháp luật của doanh nghiệp còn bị truy cứu trách nhiệm hình sự về các tội phạm tương ứng.

Ngoài các hình phạt trên, doanh nghiệp còn có thể bị phạt tiền từ 1 đến 3 lần số tiền trốn thuế.